Bản án số 50/2025/DS-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 50/2025/DS-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 50/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Phạm Thị C yêu cầu ông Mai Văn N trả tiền vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÁNH LINH
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 50/2025/DS-ST
Ngày: 23-6-2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
dân sự vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Mận.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Thông Phi;
2. Bà Huỳnh Thị Yến.
- Thư phiên tòa: Nguyn Hồng Ngc T Thư viên Tòa án nhân
dân huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh tham gia phiên tòa:
Đinh Thị Vân Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh
xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 309/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 11
năm 2024, về việc: “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 60/2025/QĐXXST-DS, ngày 13 tháng 5 năm 2025; Quyết
định hoãn phiên tòa số 39/2025/QĐST-DS ngày 28 tháng 5 năm 2025 Thông
báo mở lại phiên tòa số 22/2025/TB-TA ngày 09 tháng 6 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn:Phạm Thị C, sinh năm 1959; địa chỉ: khu phố T, thị trấn
L, huyện T, tỉnh Bình Thuận: Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Mai Văn N (tên gi khác: T), sinh năm 1984; địa chỉ: số nhà
D đường Đ, khu phố T, thị trấn L, tỉnh Bình Thuận: Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai của đương sự, nguyên đơn
Phạm Thị C trình bày yêu cầu khởi kiện như sau:
Do mối quan hệ quen biết người sinh sống cùng khu phố, Phạm
Thị C cho ông Mai Văn N (có tên thường gi là T) vay tiền 02 lần như sau:
Lần 1: Ngày 22/10/2019 (DL) ông N vay của C số tiền 10.000.000 đồng;
hứa hẹn ba tháng sau khi vay strả đủ tiền gốc hàng tháng sẽ trả cho C
450.000 đồng tiền lãi.
2
Lần 2: Ngày 27/10/2019 (DL) ông N vay thêm của C số tiền 10.000.000
đồng. Khi vay, ông N hứa hẹn đến ngày 22/5/2021 sẽ trả tiền gốc lãi đầy đủ
cho bà C.
Sau khi vay tiền, ông N không thực hiện đng như cam kết trả gốc khi
đến hạn và trả lãi hàng tháng. C đã nhiều lần yêu cầu ông N trả nợ nhưng
không trả đầy đủ cho bà C.
Trong thời gian cho vay, ông N có trả cho bà C được một số lần với số tiền
cụ thể như sau: tháng 01/2020 trả được 1.000.000 đồng; tháng 5/2021 trả
2.000.000 đồng; tháng 11/2021 trả được 800.000 đồng; tháng 7/2022 trả
1.500.000 đồng. Khi C khởi kiện đối với ông N tại Tòa án, ông N trả cho
C thêm 4.000.000 đồng. Tổng cộng số tiền ông N đã trả cho C 9.300.000
đồng.
Hiện nay, C chỉ yêu cầu nhân ông Mai Văn N phải trả cho C số
tiền gốc 20.000.000 đồng mà không yêu cầu cá nhân nào khác trách nhiệm
liên đới trả nợ.
Đối với số tiền 9.300.000 đồng mà ông N trả nhiều lần cho bà C; bà C yêu
cầu được trừ vào số tiền lãi từ thời điểm vay cho đến nay đối với số tiền gốc đã
vay và không yêu cầu tính lãi gì thêm.
Số tiền mà bà C cho ông N vay là tiền cá nhân của C nên yêu cầu ông N
trả cho bà C mà không liên quan đến cá nhân khác.
C nộp cho Tòa án 01 giấy gốc giấy mượn tiền nội dung đề ngày
22/10/2019 (DL) và ngày 27/10/2019.
Bị đơn ông Mai Văn N: Quá trình giải quyết vụ án, xác minh ông Mai Văn
N hộ khẩu thường tr và thường xuyên sinh sống tại khu phố T, thị trấn L,
huyện T, tỉnh Bình Thuận. Do ông N thường xuyên đi làm từ sáng đến chiều nên
vào buổi tối ông N mới ở nhà. Tòa án đã tiến hành cấp tống đạt văn bản theo
quy định của tố tụng nhưng ông N không chấp hành lên Tòa án làm việc để trình
bày ý kiến, tham gia hòa giải cũng như cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu
khởi kiện của bà Phạm Thị C. Do đó, ông Mai Văn N không có lời khai trong hồ
sơ vụ án.
Ông Mai Văn N không nộp tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án.
Những tình tiết mà các đương sự thống nhất với nhau: Không có.
Những tình tiết mà các đương sự chưa thống nhất với nhau:
Nguyên đơn Phạm Thị C yêu cầu ông Mai Văn N trả số tiền nợ gốc
20.000.000 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh phát biểu ý kiến như
sau:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình giải quyết vụ án
Thẩm phán đã tuân thủ các quy định về pháp luật tố tụng dân sự;
3
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Tký: Tại phiên tòa Hội
đồng xét xử, Thư đã thực hiện đng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về
phiên tòa sơ thẩm và đảm bảo đng nguyên tắc xét xử;
- Việc chấp hành pháp luật của đương sự trong vụ án: Từ khi thụ vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đủ về quyền và nghĩa vụ đương
sự theo Bộ luật dân sự tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: : Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản
2 Điều 26, khoản 1 Điều 35 các Điều 146, 147, 157, 165, 203 của Bộ luật tố
tụng dân sự 2015; các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016: Chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Thị C:
Buộc ông Mai Văn N có trách nhiệm trả cho bà Phạm Thị C 20.000.000 đồng.
Về án phí: ông Mai Văn N phải nộp án phí dân sự thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt nhưng đã
đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn đã được triệu hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt
không do. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227; khoản 1,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt các đương
sự.
[2] V quan hệ pháp luật:
Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả tiền nợ vay được
thể hiện bằng bản gốc giấy mượn tiền dấu lăn tay của bị đơn. Ngoài yêu cầu
khởi kiện ca nguyên đơn, các đương sự không còn yêu cầu nào khác. Do đó, Hội
đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp về hợp đồng
dân sự vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự và khoản 3 Điều 26
Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn nơi tr tại khu phố T, thị trấn L, huyện T, tỉnh Bình Thuận.
Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh
theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn –Phạm Thị C:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng, bà C yêu cầu ông Mai Văn
N phải trả số tiền nợ gốc 20.000.000 đồng; tổng số tiền 9.300.000 đồng ông
N đã trả nhiều lần, bà C yêu cầu được trừ vào số tiền lãi. Ông Mai Văn N không
đến Tòa án làm việc để trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của C. Do
đó, Hội đồng xét xử sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp
cũng như Tòa án thu thập trong quá trình giải quyết vụ án để giải quyết theo thủ
tục chung.
4
Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào giấy mượn tiền đề ngày 22/10/2019
và ngày 27/10/2019 có dấu lăn tay của ông Mai Văn N mà nguyên đơn cung cấp.
Và trong qtrình tố tụng, mặc dù ông N được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo
thụ vụ án triệu tập làm việc đối với yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị C
nhưng ông N không đến Tòa án làm việc; điều này thể hiện ông N biết việc bà C
khởi kiện yêu cầu trả tiền nợ vay, ông N không ý kiến phản hồi chứng tỏ yêu
cầu khởi kiện của C căn cứ. Các khoản vay vào ngày 22/10/2019 và ngày
27/10/2019 đều khoản vay có thời hạn, lãi suất. Do đó, khi trong thời gian
vay, ông N không thực hiện trả đầy đủ tiền lãi ng như tiền nợ gốc, trả tiền không
đng thời hạn đã vi phạm thỏa thuận của các bên. Do đó, C yêu cầu ông N
trả số tiền 20.000.000 đồng theo giấy mượn tiền ngày 22/10/2019 ngày
27/10/2019 căn cứ được chấp nhận theo quy định tại các Điều 463, 466
470 Bộ luật dân sự.
Đối với tiền lãi: Trong thời gian vay, ông N có trả nhiều lần cho bà C tổng
số tiền 9.300.000 đồng. C yêu cầu được trừ vào số tiền lãi tthời điểm vay
cho đến nay và không yêu cầu tính thêm tiền lãi đối với ông Mai Văn N.
Hội đồng xét xử xét thấy: Theo giấy mượn tiền ngày 22/10/2019 ngày
27/10/2019 đều là khoản vay có thời hạn, có lãi suất. Ông N phải có nghĩa vụ trả
tiền lãi trong hạn quá hạn theo thỏa thuận thời hạn vay theo mức lãi suất phù
hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm vay cho đến khi trả tiền nợ xong. Tuy
nhiên, C chỉ yêu cầu trừ số tiền 9.300.000 đồng ông N đã trả nhiều lần trong
thời gian qua vào tiền lãi, và không yêu cầu ông N phải trả lãi thêm cho hai khoản
vay trên. Yêu cầu này của Ctự nguyện số tiền ông N đã trả không vượt
mức số tiền lãi mà ông N cần phải trả cho các khoản vay của C trong thời gian
qua theo quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét ghi nhận sự tự nguyện của
bà C và không xem xét tính tiền lãi đối với các khoản vay.
[4] V án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn bà Phạm Thị C được chấp nhận
n bị đơn ông Mai Văn N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại các
Điều 146, 147 Bộ luật tố tụng dân sự Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vQuốc
hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các
Điều 146, 147, Điều 203, khoản 1 Điều 228; Điều 235, Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015;
- Các Điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự 2015;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/ 2016/UBTVQH14 về mức thu, min,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
5
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phạm Thị C về việc
buộc ông Mai Văn N phải trả tiền nợ vay:
Buộc ông Mai Văn N phải nghĩa vụ trả cho Phạm Thị C số tiền
20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hp quan
thi hành án có quyn chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án (đối với khoản tin phải thanh toán cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tin
lãi ca số tin còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điu 357, Điu
468 của Bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí: Buộc ông Mai Văn N phải nộp 1.000.000 đồng án phí dân sự
sơ thẩm, sung vào Ngân sách nhà nước.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương svắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết tại nơi cư tr.
Trường hợp bản án hiệu lực được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỔNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND huyện Tánh Linh;
THÂM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS huyện Tánh Linh;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dương Thị Mận
Tải về
Bản án số 50/2025/DS-ST Bản án số 50/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 50/2025/DS-ST Bản án số 50/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất