Bản án số 50/2025/DS-PT ngày 30/09/2025 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 50/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 50/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 50/2025/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 50/2025/DS-PT ngày 30/09/2025 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp về thừa kế tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hà Tĩnh |
| Số hiệu: | 50/2025/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | NĐ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Hồ Đức Quang
Các Thẩm phán:
Bà Trần Thị Thu Hiền
Ông Nguyễn Khắc Hoàn
Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Khánh Chi - Thư k Ta n Ta n nhân dân
tnh Hà Tnh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tham gia phiên toà: Bà
Phạm Thị Ha - Kiểm st viên.
Trong các ngày 25 và ngày 30 tháng 9 năm 2025, tại Hội trường xét xử
Ta n nhân dân tnh Hà Tnh, m phiên ta xét xử phc thm công khai vụ n
dân sự Thụ l số 29/2025/TBTL-TA ngày 21 thng 8 năm 2025 về việc “Tranh
chấp di sản thừa kế, xác định tài sản chung vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ n
ra xét xử số 43/2025/QĐ-PT ngày 08 tháng 9 năm 2025, Quyết định hoãn phiên
ta số 51/2025/QĐ-PT ngày 21 thng 9 năm 2025, giữa cc đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị L, sinh năm 1935. Địa ch: Số nhà XXX, tổ
dân phố H, xã C, tnh Hà Tnh. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Bùi Thị T, sinh năm 1992; địa ch: Thôn
B, xã T, TP H (nay là xã Đ), tnh Hà Tnh. Xin vắng mặt.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Bà Đặng Thị
Phương A - Luật sư Công ty luật TNHH H, đoàn luật sư tnh Hà Tnh. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Ngô Đức V, sinh năm 1971. Địa ch: Số nhà YYY, tổ dân
phố H, xã C, tnh Hà Tnh. Có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Nguyễn Gia T, sinh năm
1995. Địa ch: Thôn M, xã C, tnh Hà Tnh. Có mặt.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1. UBND xã C, tnh Hà Tnh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Anh T – Phó chủ tịch; ông
Nguyễn Thi D – Trưng phng kinh tế. Xin xét xử vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
Bản n số: 50/2025/DS-PT
Ngày: 30 - 9 -2025
V/v Tranh chấp di sản thừa kế,
xc định tài sản chung vợ chồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
3.2. Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1971; Địa ch: Số nhà CCC, tổ dân phố
H, xã C, tnh Hà Tnh. Có mặt.
3.3. Anh Ngô Đức H, sinh năm 1986. Địa ch: Số EEE, đường C, phường
M, tnh Lâm Đồng. Vắng mặt.
3.4. Chị Ngô Thị Thu H, sinh năm 1986. Địa ch: Số YYY, đường C,
phường M, tnh Lâm Đồng. Vắng mặt.
3.5. Anh Ngô Đức H, sinh năm 1990. Địa ch: Số XXX, đường C, phường
M, tnh Lâm Đồng. Vắng mặt.
3.6. Anh Ngô Đức A, sinh năm 2007. Địa ch: Số EEE, đường C, phường
M, tnh Lâm Đồng. Đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm
1967, địa ch: Số XXX, đường C, phường M, tnh Lâm Đồng. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị Ngọc H, anh Ngô Đức A,
anh Ngô Đức H, anh Ngô Đức H, chị Ngô Thị Thu H: Bà Bùi Thị T, sinh năm
1992; địa ch: Thôn B xã T, TP H (nay là xã Đồng T), tnh Hà Tnh. Xin vắng
mặt.
3.7. Chị Ngô Thị H, sinh năm 1963. Địa ch: Xóm L, xã Q, tnh Nghệ An.
Vắng mặt.
3.8. Anh Lương Tấn T, sinh năm 2005. Địa ch: Xóm L, xã Q, tnh Nghệ
An. Vắng mặt.
3.9. Anh Lương Tấn Đ, sinh năm 2001. Địa ch: Xóm L, xã Q, tnh Nghệ
An. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của chị Ngô Thị H, anh Lương Tấn T, anh
Lương Tấn Đ: Bà Đặng Thị Phương A - Luật sư Công ty luật TNHH H, đoàn luật
sư tnh Hà Tnh. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án (và tại phiên tòa),
nguyên đơn bà Lê Thị L và người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Bà Lê Thị L và ông Ngô Đức L (mất năm 2022) sống chung với nhau như
vợ chồng từ năm 1955 và có 04 người con chung: Con trai đầu là Ngô Đức H,
sinh năm 1960, mất năm 2018 (ông Ngô Đức H có vợ là bà Nguyễn Thị Ngọc H,
sinh năm 1967, vợ chồng ông H bà H có 04 người con là Ngô Đức H, Ngô Thị
Thu H, Ngô Đức H, Ngô Đức A). Con gái thứ hai là Ngô Thị H, con trai thứ ba là
Ngô Đức V và con gái thứ tư là Ngô Thị V. Quá trình chung sống, vợ chồng ông
L, bà L tạo lập được khối tài sản chung là phần đất có diện tích khoảng 200m²
thuộc thửa đất số XX, tờ bản đồ số YY tại TDP H, thị trấn N, huyện C (nay là xã
C), tnh Hà Tnh. Nguồn gốc thửa đất này là do vợ chồng bà mua từ UBND xã T
từ những năm 1990. Sau khi mua đất, vợ chồng bà L quản lý, sử dụng đất và đã
được UBND huyện C ban hành Quyết định cấp đất mang tên ông Ngô Đức L.
Đến năm 2001, vợ chồng bà cho con trai thứ ba là Ngô Đức V mượn đất để làm
nhà , từ đó đến nay ông V vẫn quản lý và sử dụng phần đất trên. Năm 2022, ông
3
Ngô Đức L chết và không để lại di chúc; sau khi ông L chết, bà L và cc con đã
yêu cầu ông V thống nhất chia di sản của ông L để lại nhưng ông V không đồng
và đã dấu Quyết định cấp đất mang tên ông Ngô Đức L để bà L không thể làm
thủ tục yêu cầu chia thừa kế. Việc này đã làm ảnh hưng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của bà L và những người đồng thừa kế khác là bà Ngô Thị H, bà Ngô
Thị V và 04 người thừa thế vị của ông Ngô Đức H là các cháu Ngô Đức H, Ngô
Thị Thu H, Ngô Đức H, Ngô Đức A. Do đó, bà Lê Thị L làm đơn khi kiện để
yêu cầu TAND huyện C giải quyết các vấn đề sau:
Xc định phần tài sản của bà Lê Thị L trong khối tài sản chung với ông
Ngô Đức L là phần đất có diện tích khoảng 200m² thuộc thửa đất số XX, tờ bản
đồ số YY tại TDP H, thị trấn N, huyện C (nay là xã C), tnh Hà Tnh.
Chia di sản thừa kế của ông Ngô Đức L là phần đất của ông L trong khối
tài sản chung với bà L là thửa đất trên cho bà Lê Thị L và những người đồng thừa
kế khc là ông Ngô Đức V, bà Ngô Thị H, bà Ngô Thị V và 04 người thừa thế vị
của ông Ngô Đức H là Ngô Đức H, Ngô Thị Thu H, Ngô Đức H, Ngô Đức A.
Buộc ông Ngô Đức V tháo dỡ, di dời các công trình xây dựng kiên cố trên
thửa đất đang tranh chấp.
* Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn, người đại diện theo ủy
quyền của bị đơn Ngô Đức V, trình bày:
Bà Lê Thị L khi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của ông Ngô Đức L (bố
ruột của ông V) đối với thửa đất có diện tích 200 m². Thửa đất nói trên có nguồn
gốc được UBND huyện C giao cho ông Ngô Đức L theo Quyết định số 478/QĐ-
UBND ngày 22/11/1991. Hiện trạng lc giao đất là vũng trũng, hố sâu, bùn lầy
sâu hơn một mét. Đến năm 1992, ông L, bà L đã tặng cho ông V toàn bộ quyền sử
dụng thửa đất, tuy nhiên do có quan hệ cha mẹ con với nhau nên việc tặng cho
thời điểm bấy giờ giữa hai bên không lập giấy tờ. Sau đó, ông V đã bỏ nhiều tiền
của và công sức san lấp, bồi đắp mặt bằng và xây dựng nhà kiên cố vào năm
1998, sử dụng ổn định, công khai, liên tục, không ai có kiến phải đối, tranh
chấp từ đó cho đến nay. Qu trình sử dụng thửa đất vào ngày 12/04/2012, giữa
ông V và ông L lập giấy chuyển nhượng toàn bộ QSDĐ nói trên cho ông V và
được UBND xã Tđóng dấu xc nhận. Ngoài ra, vào ngày 16/11/2020, ông L và bà
L cũng đã lập “Bản di chc quyền thừa kế tài sản, đất vườn ” được UBND thị
trấn Nghêu đóng dấu xc nhận với nội dung giao quyền thừa kế toàn bộ QSDĐ
được UBND huyện C giao theo quyết định số 478/QĐ-UBND ngày 22/11/1991
cho vợ chồng ông V. Do vậy, việc bà L khi kiện để chia di sản của ông Ngô Đức
L và xc định phần tài sản của bà L trong khối tài sản chung với ông Ngô Đức L
là hoàn toàn không có cơ s, ông V không đồng .
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Ngô Thị H, bà Ngô Thị V,
thống nhất trình bày :
Cha mẹ bà Hà, bà Vân là ông Ngô Đức L và bà Lê Thị L, tr tại TDP H, xã
C, tnh Hà Tnh. Ông L, bà L có tất cả 04 người con gồm: ông Ngô Đức H, sinh
năm 1960; bà Ngô Thị H, sinh năm 1963; ông Ngô Đức V, sinh năm 1971 và bà
Ngô Thị V, sinh năm 1973.
4
Qu trình chung sống, ông L, bà L tạo lập được khối tài sản chung là phần
đất có diện tích khoảng 200m² thửa đất số XX, tờ bản đồ số YY. Năm 2022, ông
Ngô Đức L mất, không để lại di chc; từ khi ông L mất đến nay, bà L yêu cầu
ông V chia thừa kế di sản của ông L nhưng ông V không đồng . Do vậy, nay bà
L làm đơn yêu cầu Toà n xc định phần tài sản của bà Lê Thị L trong khối tài
sản chung với ông Ngô Đức L là phần đất có diện tích khoảng 200m² thuộc thửa
đất số XX, tờ bản đồ số YY. Đồng thời, chia di sản thừa kế của ông Ngô Đức L
trong khối tài sản chung là thửa đất trên cho bà L theo quy định của php luật. Do
đó, Bà Hà, bà Vân yêu cầu được chia di sản thừa kế của ông Ngô Đức L trong
khối tài sản chung với bà Lê Thị L là thửa đất có diện tích khoảng 200m² theo
quy định của php luật.
* Ông Ngô Đức H, chị Ngô Thị Thu H, anh Ngô Đức H, anh Ngô Đức A (là
các đồng thừa kế của ông Ngô Đức H): Đều thống nhất trình bày như lời khai của
bà Ngô Thị H, Ngô Thị V và có đơn từ chối nhận di sản thừa kế.
* Quá trình giải quyết vụ án Ủy ban nhân dân thị trấn Ncó quan điểm:
Nguồn gốc thửa đất số XX, tờ bản đồ 74 tại TDP H, thị trấn N, theo hồ sơ
kỹ thuật thửa đất xóm 11, xã Tnay là thị trấn N; thuộc thửa đất số XX, tờ bản đồ
24, diện tích 238,3m². Mục đích sử dụng đất Theo bản đồ địa chính thị trấn
Nthuộc thửa đất số XX, tờ bản đồ số YY, diện tích 238,3m², mang tên Ngô Đức
L. Theo sổ Mục kế bản đồ đo đạc năm 2010, thửa đất số XX, tờ bản đồ số YY,
diện tích 238,3m², mang tên Ngô Đức L; loại đất: ODT. Không có tên Ngô Đức L
trong sổ địa chính bản đồ địa chính xã T Lộc, nay là thị trấn N. Không có tên
trong sổ cấp GCNQSDĐ xã T Lộc, nay là thị trấn N.
Qua kiểm tra hồ sơ lưu trữ tại UBND thị trấn Nthì không có thông tin về
thửa đất. Kết quả giải quyết của UBND thị trấn Nvề nội dung mà Văn phng
đăng k đất đai chi nhnh Hồng Lnh - Hà Tnh đề nghị làm rõ việc sửa chữa diện
tích tại Quyết định số 478/QĐ-UB ngày 22/11/1991 của UBND huyện C. Năm
2023 UBND thị trấn Ntổ chức làm việc hoà giải nhưng không thành do cc thành
phần liên quan không tham dự, việc sửa chữa do UBND huyện C thực hiện.
* Kết quả thẩm định tại chỗ và định giá tài sản ngày 28/3/2025 thể hiện:
- Về đất: Thửa đất số XX, tờ bản đồ số có diện tích đo đạc thực tế là 200m
2
có tứ cận như sau: Phía Đông gip hành lang QL 1A dài 11,83m. Phía Tây gip
thửa đất số 138 dài 12,30m. Phía Bắc gip thửa đất số 27, dài 17,20m. Phía Nam
gip thửa đất số 32 dài 16,30m.
- Về tài sản trên đất: 01 ngôi nhà xây dựng từ năm 1993, diện tích 56.7m²,
có đặc điểm như sau: Móng bê tông cốt thép kết hợp xây gạch đ, khung chịu
lực; tường bao xây bằng gạch taplo 150; chiều cao hộc 2,5m. Nền lt gạch
ceramic; tường sơn; mi đổ bê tông cốt thép, không lợp. Cửa chính, cửa sổ đều
làm bằng gỗ dỗi có tổng diện tích 12 m². Có khu vệ sinh, không có hệ thống
phng chy, chữa chy, hệ thống điện đầy đủ.
Một kiot móng bê tông cốt thép kết hợp xây gạch đ, tường chịu lực xây
xây gạch tap lô 150 hệ thống xà gồ bằng sắt, lợp tôn, có diện tích 13 m2. Một mi
5
che có hệ thống xà gồ bằng sắt, lợp tôn có diện tích 26m². Một mi che có hệ
thống xà gồ bằng gỗ lợp broximăng có diện tích 19 m².
Kết quả định giá tài sản tổng giá trị tài sản là 1.763.498.300 đồng, trong
đó: 200m
2
đất thửa đất số XX, tờ bản đồ số YY tại TDP H, thị trấn N, huyện C,
tnh Hà Tnh trị gi 1.400.000.000 đồng; Nhà cửa, vật kiến trc trên đất trị gi
363.498.300 đồng.
Tại Bn án dân sự sơ thẩm s 05/2025/DSST ngày 26/6/2025 và vă bn
sửa chữa bổ sung bn án sơ thẩm s 01/2025/QĐ-SCBSBA ngày 20/8/2025 của
TAND huyện C (nay là TAND Khi vực 3, tỉnh Hà Tĩnh):
Căn cứ khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39,
khoản 2 điều 147, khoản 2 điều 157, khoản 2 điều 165, điều 227, điều 228, điều 271,
điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Cc điều 611, 612, 613, khoản 2
điều 616, điều 623, điểm b khoản 1 điều 650, điều 651, điều 660 Bộ luật Dân sự
năm 2015. Điểm đ khoản 1 điều 12; điểm a khoản 7 điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Chấp nhận yêu cầu khi kiện của bà Lê Thị L về việc xc định tài sản
trong khối tài sản chung với ông Ngô Đức L: Xc định 100m
2
đất của thửa đất
số XX, tờ bản đồ số YY tại TDP H, thị trấn N, huyện C, tnh Hà Tnh, trị giá
700.000.000đồng (bảy trăm triệu đồng) có tứ cận: Phía Đông gip hành lang
quốc lộ 1A dài 5,43m; phía Tây giáp thửa đất số 138 dài 6,46m; phía Nam giáp
thửa đất số 32 dài 16,30m; phía Bắc giáp nhà kiên cố của ông Ngô Đức V là một
đường gấp khúc dài 17,69m (phần giáp nhà ông V dài 5,43m, phần gấp khúc dài
0,88m, phần gip đất trống phía sau nhà anh Ngô Đức V dài 11,38m) là tài sản
của bà Lê Thị L.
2. Chấp nhận yêu cầu khi kiện của bà Lê Thị L về chia thừa kế đối với di
sản của ông Ngô Đức L:
- Chia cho ông Ngô Đức V được quyền quản lý, sử dụng 100m
2
đất của
thửa đất đất số XX, tờ bản đồ số YY tại TDP H, thị trấn N, huyện C, tnh Hà
Tnh, trị gi 700.000.000đồng (Bảy trăm triệu đồng), có tứ cận: Phía Đông gip
hành lang quốc lộ 1A dài 6,40m; phía Tây giáp thửa đất số 138 dài 5,86m; phía
Nam giáp phần đất của bà Lê Thị L là một đường gấp khc dài 17,69m được
chia thành ba khúc, khúc thứ nhất dài 5,43m, khúc thứ hai dài 0,88m và khúc thứ
ba dài 11,38m); phía Bắc giáp thửa đất số 27 dài 17,20m
- Buộc ông Ngô Đức V thanh toán cho bà Lê Thị L, bà Ngô Thị H, anh
Lương Tấn Đ, anh Lương Tấn T giá trị kỷ phần thừa kế. Cụ thể: Thanh toán cho
bà Lê Thị L, bà Ngô Thị H mỗi người số tiền 116.666.000 đồng (một trăm mười
sáu triệu su trăm su mươi su nghìn đồng); thanh ton cho anh Lương Tấn T,
anh Lương Tấn Đ mỗi người số tiền 58.333.000 đồng (năm mươi tm triệu ba
trăm ba mươi ba nghìn đồng).
Bản n cn tuyên về chi phí tố tụng, án phí và quyền khng co của cc
đương sự theo quy định của php luật.
6
Ngày 30/7/2025, bị đơn ông Ngô Đức V khng co toàn bộ nội dung bản
n dân sự sơ thm 05/2025/DSST ngày 26/6/2025 của TAND huyện C (nay là
TAND khu vực 3, tnh Hà Tnh).
Tại phiên ta phc thm, bị đơn ông Ngô Đức V vẫn giữ nguyên nội dung
kháng cáo; nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khi kiện.
Đại diện Viện kiểm st nhân dân tnh Hà Tnh sau khi pht biểu về việc
tuân theo php luật của Thm phn, Hội đồng xét xử, Thư k phiên ta và cc
đương sự đã phân tích đnh gi cc chứng cứ của vụ n, quyết định của bản n
sơ thm, nội dung đơn khng co của nguyên đơn đã đề nghị Hội đồng xét xử p
dụng khoản 2 Điều 148 và khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015,
đề nghị sửa bản n dân sự sơ thm, cụ thể:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khi kiện của bà Lê Thị L về việc xác
định tài sản trong khối tài sản chung với ông Ngô Đức L là 100m² thửa đất số
XX, tờ bản đồ số YY có tứ cận: Phía Đông gip hành lang quốc lộ 1A dài
5,43m; phía Tây gip thửa đất số 138 dài 6,46m; phía Nam gip thửa đất số 32
dài 16,30m; phía Bắc gip nhà kiên cố của ông Ngô Đức V là một đường gấp
khc dài 17,69m (phần gip nhà ông V dài 5,43m, phần gấp khc dài 0,88m,
phần gip đất trống phía sau nhà anh Ngô Đức V dài 11,38m) là tài sản của bà
Lê Thị L.
Trường hợp ông Ngô Đức V và những người khác có công trình xây dựng,
vật kiến trúc, cây cối và các tài sản khác nằm trên phần đất giao cho bà Lê Thị L
nêu trên thì có trách nhiệm phải tháo dỡ, dời dọn để trả lại đất cho bà Lê Thị L.
2. Không chấp nhận yêu cầu khi kiện của bà Lê Thị L về chia thừa kế
đối với di sản 100 m² của ông Ngô Đức L
- Chia cho ông Ngô Đức V được quyền quản l, sử dụng 100m² đất của
thửa đất đất số XX, tờ bản đồ số YY có tứ cận: Phía Đông gip hành lang quốc
lộ 1A dài 6,40m; phía Tây gip thửa đất số 138 dài 5,86m; phía Nam gip phần
đất của bà Lê Thị L là một đường gấp khc dài 17,69m được chia thành ba khc,
khc thứ nhất dài 5,43m, khc thứ hai dài 0,88m và khc thứ ba dài 11,38m);
phía Bắc gip thửa đất số 27 dài 17,20m2.
- Ông Ngô Đức V không phải thanh ton cho bà Lê Thị L, bà Ngô Thị H
mỗi người số tiền 116.666.000 đồng; anh Lương Tấn T, anh Lương Tấn Đ mỗi
người số tiền 58.333.000 đồng .
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào cc chứng cứ và tài liệu đã được thm tra tại phiên ta, căn cứ
vào kết quả tranh luận tại phiên ta, trên cơ s xem xét đầy đủ, toàn diện chứng
cứ, kiến của Kiểm st viên và cc đương sự.
[I] Về tố tụng:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà Lê
Thị L khi kiện bị đơn ông Ngô Đức V về việc yêu cầu xc định phần tài sản của
nguyên đơn trong khối tài sản chung với ông Ngô Đức L và chia di sản thừa kế
7
của ông Ngô Đức L trong khối tài sản chung với nguyên đơn cho nguyên đơn và
cc đồng thừa kế, thừa kế thế vị, đây là quan hệ php luật “Tranh chấp di sản
thừa kế; xc định tài sản chung vợ chồng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ
luật tố tụng dân sự; bị đơn Ngô Đức V và tài sản đang tranh chấp có địa ch tại tổ
dân phố H, thị trấn N, huyện C, tnh Hà Tnh (nay là xã C, tnh Hà Tnh). Căn cứ
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Ta n nhân dân huyện C (nay là Tòa án nhân dân
khu vực 3 - Hà Tnh) thụ l giải quyết vụ n là đng thm quyền và xc định
đng quan hệ php luật tranh chấp.
[2] Về thời hiệu khởi kiện: Ông Ngô Đức L chết ngày 24/3/2022, căn cứ
theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự và hướng dẫn tại mục I Giải đp số
01/2018/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 thì việc khi kiện yêu cầu chia di sản
thừa kế của ông Ngô Đức L để lại vẫn cn thời hiệu.
[II] Về nội dung:
[1] Việc xác định quan hệ vợ chồng giữa ông Ngô Đức L và bà Lê Thị L:
Ông Ngô Đức L và bà Lê Thị L sống chung với nhau từ năm 1955 đến
năm 2022 (thời điểm ông Ngô Đức L chết). Trong qu trình chung sống, ông bà
có với nhau 04 người con chung là ông Ngô Đức H (sinh năm 1960), bà Ngô Thị
H (sinh năm 1963), ông Ngô Đức V (sinh năm 1971), bà Ngô Thị V (sinh năm
1973). Cc tài liệu chứng cứ để xc nhận ông L và bà L là vợ chồng được thể
hiện tại: Bản tự khai của nguyên đơn bà Lê Thị L, bản tự khai người có quyền lợi
ngha vụ liên quan bà Ngô Thị H, bà Ngô Thị V, bà Ngô Thị Thu H, ông Ngô
Đức H, ông Ngô Đức H, ông Ngô Đức A; Đơn xin xc nhận quan hệ vợ chồng
ngày 03/02/2023 của bà Lê Thị L được đại diện TDP H và UBND thị trấn Nxác
nhận ông L bà L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1955; Thông bo
định danh của bà Ngô Thị H, bà Ngô Thị V thể hiện tên cha ông Ngô Đức L, tên
mẹ bà Lê Thị L. Bị đơn Ngô Đức V thừa nhận ông L, bà L là cha mẹ đẻ. Từ đó
có căn cứ để khẳng định ông Ngô Đức L và bà Lê Thị L sống chung với nhau và
có với nhau 04 người con chung.
Căn cứ Điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000
của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Mục 1
Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
03/01/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày
09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
khoản 2, Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Nghị định chính phủ xc định
quan hệ giữa ông Ngô Đức L và bà Lê Thị L sống chung với nhau như vợ chồng
trước năm 1987 là hôn nhân thực tế, cc con của ông bà đều thừa nhận. Tuy ông
bà không đăng k kết hôn nhưng vẫn được php luật công nhận là quan hệ vợ
chồng.
[2] Về việc xác định tài sản chung của ông Ngô Đức L bà Lê Thị L:
Tại văn bản số 20/UBND ngày 26/3/2024 và văn bản số 37/UBND-ĐC
ngày 04/6/2025 của UBND thị trấn Nxc nhận tại bản đồ địa chính thị trấn Nvà
sổ mục kê bản đồ đo đạc năm 2010 thì thửa đất số XX, tờ bản đồ số YY ta TDP
8
H, thị trấn N, huyện C, tnh Hà Tnh mang tên ông Ngô Đức L, thửa đất chưa
được cấp Giấy CNQSD đất. Nguyên đơn, người có quyền lợi ngha vụ liên quan
đều thừa nhận thửa đất nói trên là của ông Ngô Đức L và bà Lê Thị L. Bị đơn
cũng xc nhận thửa đất nói trên được UBND huyện C giao cho ông Ngô Đức L
theo quyết định số 478/QĐ-UBND ngày 22/11/1991, thửa đất số XX, tờ bản đồ
số YY được giao cho ông Ngô Đức L và bà Lê Thị L. Tại thời điểm giao đất thì
ông L và bà L đang trong mối quan hệ vợ chồng. Theo quy định tại Điều 33, Luật
HNGĐ năm 2014 có căn cứ để xc định thửa đất số thửa đất số XX, tờ bản đồ số
YY, có diện tích 200 m² là tài sản chung hợp nhất của ông L, bà L.
Về phần tài sản của bà Lê Thị L trong khối tài sản chung: Năm 2022 ông
Ngô Đức L chết. Căn cứ khoản 1 Điều 29 và khoản 2 Điều 66 Luật HNGĐ năm
2014 có căn cứ để xc định ½ thửa đất đất số XX, tờ bản đồ số YY tại thuộc
quyền quản l sử dụng hợp php của bà Lê Thị L, ½ cn lại thuộc quyền quản l
sử dụng hợp php của ông Ngô Đức L.
Căn cứ kết quả xem xét thm định tại chỗ: Thửa đất số XX, tờ bản đồ số
có diện tích đo đạc thực tế là 200m
2
có tứ cận như sau: Phía Đông gip hành lang
QL 1A dài 11,83m. Phía Tây gip thửa đất số 138 dài 12,30m. Phía Bắc gip
thửa đất số 27, dài 17,20m. Phía Nam gip thửa đất số 32 dài 16,30m. Trong đó
xc định 100m² của thửa đất số XX, tờ bản đồ số YY có tứ cận: phía Đông gip
hành lang QL là dài 5,43m; phía Tây gip thửa đất số 138 dài 6,46m; phía Nam
gip thửa đất số 32 dài 16,30m; phía Bắc gip nhà kiên cố của ông Ngô Đức V là
một đường gấp khc dài 17,69m (phần gip nhà ông V dài 5,43m, phần gấp khc
dài 0,88m, phần gip đất trống phía sau nhà anh Ngô Đức V dài 11,38m) đang là
đất trống nên bản n sơ thm xc đinh phần đất này là tài sản của bà Lê Thị L là
phù hợp; 100m² đất cn lại của thửa đất đất số XX, tờ bản đồ số YY có tứ cận:
Phía Đông gip hành lang QL 1A dài 6,40m, phía Tây gip thửa đất số 138 dài
5,86m; phía Nam gip phần đất của bà Lê Thị L là một đường gấp khc dài
17,69m được chia thành ba khc, khc thứ nhất dài 5,43m, khc thứ hai dài
0,88m và khc thứ ba dài 11,38m); phía Bắc gip thửa đất số 27 dài 17,20m, trên
phần đất này có nhà , cc công trình xây dựng và cc tài sản của vợ chồng ông
Ngô Đức V, bà Nguyễn Thị H, cấp sơ thm xc định phần đất là di sản của ông
Ngô Đức L là phù hợp.
[3]Xét yêu cầu chia di sản thừa kế của ông Ngô Đức L:
Qu trình giải quyết vụ n tại cấp sơ thm, ông Ngô Đức V có xuất trình
bản di chc photocopy của ông Ngô Đức L và bà Lê Thị L, mặc dù Ta n đã
yêu cầu cung cấp bản gốc để làm căn cứ xem xét giải quyết nhưng anh Ngô Đức
V không cung cấp nên cấp sơ thm xc định bản di chc mà anh Ngô Đức V xuất
trình là không hợp php. Do đó di sản của ông Ngô Đức L được cấp sơ thm chia
theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 650 Bộ luật dân sự là có căn cứ.
Tại cấp phc thm, ông Ngô Đức V cung cấp: 01 bản di chc có công
chứng của UBND Thị trấn Ncủa ông Ngô Đức L và bà Lê Thị L ngày 16/11/2020
có nội dung ông Ngô Đức L và bà Lê Thị L giao quyền thừa kế thửa đất vườn có
diện tích 200m² cho con trai là ông Ngô Đức V và con dâu là bà Nguyễn Thị H;
01 Giấy chuyển nhượng vườn đựơc ông Ngô Đức L lập ngày 12/4/2012 có xc

9
nhận của UBND xã Tthể hiện nội dung ông Ngô Đức L chuyển nhượng quyền s
hữu vườn cho con trai thứ hai là Ngô Đức V và con dâu Nguyễn Thị H.
Xét bản di chc được lập vào ngày 16/11/2020, thấy nội dung và hình thức
của bản di chc do ông L và bà L hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 630,
631 của Bộ luật dân sự năm 2015; di chc có công chứng của UBND thị trấn
Ntheo quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự năm 2015; tại thời điểm ông L và bà
L lập di chc không có ai thuộc diện người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015, ngoài bản di chc
này thì không cn một bản di chc nào khc. Do đó, theo quy định tại Điều 624,
Điều 659 Bộ luật dân sự xc định di sản của ông Ngô Đức L để lại là thửa đất
đang tranh chấp được chia theo di chc. Căn cứ vào Trích lục khai tử xc định
ông Ngô Đức L chết ngày 24/3/2022; Bản di chc được lập 16/11/2020, nội dung
bản di chc thể hiện chí, nguyện vọng của ông L, bà L là giao quyền thừa kế
thửa đất có diện tích 200 m², tại TDP H, xã C, tnh Hà Tnh cho vợ chồng ông V
bà Hậu.
Xét thấy, Giấy chuyển nhượng được lập vào năm 2012, đến năm 2020 ông
Ngô Đức V vẫn chưa lập hồ sơ đăng k biến động đất đai và cc thủ tục để được
cấp Giấy CNQSD đất theo quy định tại Điều 100 luật đất đai 2013, nên ông V
chưa được cơ quan có thm quyền cấp Giấy CNQSD đất đối với thửa đất được
ông L chuyển nhượng.
[4] Việc bà Lê Thị L thay đổi ý chí, khởi kiện đòi chia di sản thừa kế:
Xét thấy, thửa đất là tài sản chung của ông Ngô Đức L và bà Lê Thị L
trong thời kỳ hôn nhân, theo quy định Luật Hôn nhân gia đình, xc định ông L,
bà L mỗi người được hưng ½ thửa đất đang tranh chấp có diện tích 200m
2
(tức
là 200m
2
: 2=100m
2
) ông L được quyền sử dụng 100m
2
, bà L được quyền sử dụng
100m
2
. Phần diện tích 100m
2
đất của bà L nay bà thay đổi không giao cho ông
Ngô Đức V thừa kế nên bà được quyền sử dụng; đối với phần diện tích 100m
2
đất
của ông L trước khi ông L mất đã lập di chc giao quyền thừa kế cho ông V. Do
đó di chc được xc định có hiệu lực một phần, vợ chồng ông V bà Hậu được
hưng 100m
2
đất là di sản thừa kế của ông L để lại theo bản di chc do ông L lập
ngày 16/11/2020.
[5] Đối với yêu cầu của nguyên đơn và những người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan là bà Ngô Thị H, anh Lương Tấn T, anh Lương Tấn Đ cho rằng
mình là vợ, con, cháu của ông Ngô Đức L là hàng thừa kế thứ nhất và thế vị theo
quy định của pháp luật:
Xét thấy trước khi chết ông L đã để lại di chc giao quyền thừa kế thửa đất
cho vợ chồng ông Ngô Đức V bà Nguyễn Thị H. Do đó, không có căn cứ để chia
di sản thừa kế, xc định hàng thừa kế theo quy định tại Điều 650, 651, 652 Bộ
luật dân sự. Nên không có căn cứ để chấp nhận yêu cầu chia di sản thừa kế của
bà Lê Thị L, bà Ngô Thị H, anh Lương Tấn T, Lương Tấn Đ.
[6] Đối với yêu cầu buộc bị đơn ông Ngô Đức V tháo dỡ, di dời các công
trình mà ông V đã xây dựng:
10
Căn cứ Biên bản xem xét thm định tại chỗ ngày 28/3/2025, xc định trên
phần đất 100m² được xc định là tài sản của bà Lê Thị L được hưng không có
nhà, công trình xây dựng kiên cố của ông Ngô Đức V. Tuy nhiên tại phiên tòa
phc thm ông V trình bày trên phần thửa đất cấp sơ thm giao cho bà L có một
số tài sản như mi che, sân bê tông, bếp nấu, chuồng trại chăn nuôi, cây cối...của
vợ chồng ông V tạo lập. Xét thấy, qu trình giải quyết vụ n Ta n cấp sơ thm
đã ba lần T hành xem xét thm định tại chỗ và định gi tài sản đối với thửa đất
tranh chấp, nhưng bị đơn ông Ngô Đức V chống đối không hợp tc, đóng cổng
không cho vào nên Hội đồng xem xét thm định tại chỗ và định gi tài sản căn cứ
vào Văn bản kê khai cc tài sản của bị đơn có trên phần đất tranh chấp của ông
Nguyễn Gia T là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn để thm định và
định gi tài sản. Căn cứ văn bản trên thì không có những tài sản ông V trình bày
tại phiên ta phc thm. Do đó trong trường hợp nếu có cc tài sản do ông V
hoặc người khc tạo lập trên phần đất thì buộc ông V và những người có liên
quan phải di dời, tho dỡ để trả phần đất này cho bà Lê Thị L.
[7.] Đối với trình bày của bị đơn ông Ngô Đức V tại phiên tòa phúc thẩm
về việc cấp sơ thẩm không tính công sức tôn tạo, giữ ghìn thửa đất của vợ chồng
ông V:
Tại phiên ta phc thm ông Ngô Đức V cho rằng qu trình sử dụng thửa
đất vợ chồng ông có công tôn tạo, giữ ghìn, bồi đắp làm tăng gi trị thửa đất. Tuy
nhiên, xét thấy tại cấp sơ thm ông V không hợp tc trong qu trình giải quyết vụ
n, cũng như trong cc lần Tòa án T hành xem xét thm định tại chỗ và định gi
tài sản; đồng thời tại cấp sơ thm và phc thm ông V không cung cấp được bất
kỳ chứng cứ tài liệu nào để chứng minh công sức tôn tạo, bồi đắp để làm tăng gi
trị thửa đất, nên không có căn cứ để cấp phc thm xem xét đối với yêu cầu này.
Căn cứ các tình tiết, tài liệu, chứng cứ mới pht sinh và các phân tích, nhận
định nêu trên, có căn cứ để chia di sản thừa kế của ông Ngô Đức L theo nội dung
di chúc lập ngày 16/11/2020 của ông Ngô Đức L và bà Lê Thị L; không có căn
cứ để chia di sản thừa kế theo php luật như quyết định tại Bản n dân sự sơ thm
số 05/2025/DSST ngày 26/6/2025 của TAND huyện C (nay là TAND Khi vực 3,
tnh Hà Tnh). Xét thấy, đây là những tình tiết, tài liệu, chứng cứ mới pht sinh
tại cấp phc thm, cần sửa Bản n sơ thm vì nguyên nhân khách quan.
[III] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thm định tại chỗ và định gi tài
sản tổng cộng là 11.290.000 đồng. Bà Lê Thị L đã nộp tạm ứng toàn bộ chi phí
này. Cc đương sự phải chịu chi phí theo tỷ lệ gi trị tài sản được chia theo quy
định tại khoản 2 điều 157, khoản 2 điều 165 Bộ luật tố tụng dân sự để hoàn trả lại
cho bà Lê Thị L.
[IV] Về án phí:
- Về n phí dân sự sơ thm: Bà Lê Thị L là người cao tuổi nên được miễn
n phí dân sự sơ thm theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ông
Ngô Đức V, bà Nguyễn Thị H phải chịu n phí dân sự sơ thm tương ứng với gi
trị di sản được hưng theo quy định tại khoản 2 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
11
điểm a khoản 7 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Về n phí dân sự phc thm: Khng co của bị đơn được chấp nhận nên
không phải chịu n phí phc thm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, chấp nhận một
phần khng co của bị đơn ông Ngô Đức V: Sửa Bản n dân sự sơ thm số
05/2025/DSST ngày 26/6/2025 của TAND huyện C (nay là TAND Khi vực 3,
tnh Hà Tnh)
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 147, khoản 2 Điều 148, khoản 2 Điều 157, khoản 2 Điều 165, Điều
227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Cc
Điều 611, 612, 613, khoản 2 Điều 616, Điều 623, Điều 624, khoản 3 Điều 628,
Điều 630, Điều 640, Điều 643, Điều 659 Bộ luật Dân sự năm 2015. Điểm đ
khoản 1 Điều 12; điểm a khoản 7 Điều 27, khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng n phí và lệ phí Ta
án, Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khi kiện của bà Lê Thị L về việc xc định
tài sản trong khối tài sản chung với ông Ngô Đức L: Xc định 100m
2
đất của
thửa đất số XX, tờ bản đồ số YY tại TDP H, thị trấn N, huyện C, tnh Hà Tnh, trị
gi 700.000.000đồng (bảy trăm triệu đồng) có tứ cận: Phía Đông gip hành lang
quốc lộ 1A dài 5,43m; phía Tây giáp thửa đất số 138 dài 6,46m; phía Nam giáp
thửa đất số 32 dài 16,30m; phía Bắc giáp nhà kiên cố của ông Ngô Đức V là một
đường gấp khúc dài 17,69m (phần giáp nhà ông V dài 5,43m, phần gấp khúc dài
0,88m, phần gip đất trống phía sau nhà anh Ngô Đức V dài 11,38m) là tài sản
của bà Lê Thị L.
Trường hợp ông Ngô Đức V và những người khác có công trình xây dựng,
vật kiến trúc, cây cối và các tài sản khác nằm trên phần đất giao cho bà Lê Thị L
nêu trên thì buộc phải tháo dỡ, dời dọn để trả lại đất cho bà Lê Thị L.
2. Không chấp nhận yêu cầu khi kiện của bà Lê Thị L về chia thừa kế đối
với di sản 100m² của ông Ngô Đức L:
- Chia cho ông Ngô Đức V, bà Nguyễn Thị H được quyền quản l, sử dụng
100m² đất của thửa đất đất số XX, tờ bản đồ số YY tại TDP H, thị trấn N,
huyện C, tnh Hà Tnh, trị gi 700.000.000đồng (bảy trăm triệu đồng) có tứ cận:
Phía Đông gip hành lang quốc lộ 1A dài 6,40m; phía Tây gip thửa đất số 138
dài 5,86m; phía Nam gip phần đất của bà Lê Thị L là một đường gấp khc dài
17,69m được chia thành ba khc, khc thứ nhất dài 5,43m, khc thứ hai dài
0,88m và khc thứ ba dài 11,38m); phía Bắc gip thửa đất số 27 dài 17,20m2.
12
- Ông Ngô Đức V không phải thanh ton cho bà Lê Thị L, bà Ngô Thị H
mỗi người số tiền 116.666.000 đồng; không phải thanh ton cho anh Lương Tấn
T, anh Lương Tấn Đ mỗi người số tiền 58.333.000 đồng .
3. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thm định tại chỗ và định giá tài sản
mà bà Lê Thị L đã nộp là 11.290.000 đồng. Bà Lê Thị L phải chịu 5.645.000
đồng (Năm triệu su trăm bốn mươi lăm ngàn đồng) chi phí tố tụng. Do đó, buộc
ông Ngô Đức V hoàn trả cho bà Lê Thị L số tiền 5.645.000 đồng (Năm triệu sáu
trăm bốn mươi lăm ngàn đồng).
4. Về n phí:
- Án phí sơ thm: Nguyên đơn bà Lê Thị L không phải chịu n phí dân sự
sơ thm. Bị đơn ông Ngô Đức V và người có quyền lợi và ngha vụ liên quan bà
Nguyễn Thị H phải chịu n phí dân sự sơ thm tương ứng với gi trị di sản được
hưng là 17.500.000 đồng (mười bảy triệu năm trăm nghìn đồng).
- Án phí phc thm: Ông Ngô Đức V không phải chịu n phí phc thm,
trả lại cho ông V số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng n phí đã
nộp theo Biên lai số 0000029 ngày 30/7/2025 của Thi hành n dân sự tnh Hà
Tnh.
Trường hợp bản n được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành n
dân sự thì người được thi hành n và người phải thi hành n có quyền thỏa thuận
thi hành n, quyền yêu cầu thi hành n, tự nguyện thi hành n hoặc bị cưỡng chế
thi hành n theo quy định tại cc điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành n dân sự; thời
hiệu thi hành n được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành n dân
sự.
Bản n phc thm có hiệu lực php luật kể từ ngày tuyên n.
Nơi nhận:
- Ta phc thm TANDTC tại Hà Nội;
- VKSND tnh Hà Tnh;
- TAND, VKSND, THA cấp sơ thm;
- Cc đương sự;
- Lưu HSVA, Toà DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
H Đức Quang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm