Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 50/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Tô Ngọc T khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với ông Phạm Văn N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN Đ Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hùng Vương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Tấn Thành;
2. Bà Đỗ Ngọc Ngân Hà.
- Thư phiên tòa: Mai Thị Bé Đào - Thư Tòa án nhân dân huyện Đ,
tỉnh Long An.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 49/2024/HNGD-ST ngày 13
tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 44/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Tô Ngọc T, sinh năm 1985; Địa chỉ: Ấp F, M, huyện Đ,
tỉnh Long An (Vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Phạm Văn N, sinh năm 1986; Địa chỉ: Ấp F, M, huyện Đ,
tỉnh Long An (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đngày 10-4-2024, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn
Ngọc T trình bày yêu cầu: ông Phạm Văn N cưới nhau năm 2009,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Đ, tỉnh Long An ngày 06-11-2009;
C sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
trong cuộc sống, đã yêu cầu ly hôn một lần năm 2023 nhưng được hòa giải đoàn tụ
nên rút yêu cầu, nhưng ông N không thay đổi.
Về hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với ông Phạm Văn N;
Về nuôi con chung: Yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung tên Phạm Hoàng
K, sinh ngày 08-11-2011 Phạm Mai K1, sinh ngày 08-4-2017 (đang sống chung
với bà và ông N), không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con chung.
Bản án số: 50/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23-8-2024
Về việc “Tranh chấp ly hôn”
2
Về chia tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về chia nợ chung: Không có.
- Vụ án không hòa giải đoàn tụ được do bị đơn ông Phạm Văn N đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt;
- Ngày 31-7-2024, bà Tô Ngọc T có đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt;
- Bị đơn ông Phạm Văn N vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không
do, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Ngọc T khởi kiện Tranh chấp ly nđối với ông Phạm Văn N;
Tòa án nn dân huyện Đ tỉnh Long An thụ giải quyết vụ án là đúng theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng Dân sự.
[2] Bà T đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại
khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
[3] Bị đơn ông N được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án, nhưng
vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không do. Hội đồng xét xử vụ án theo quy
định tại khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Tại phiên tòa, nguyên đơn không có đơn rút yêu cầu khởi kiện, các đương
sự không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.
[5] Xét về hôn nhân:
[5.1] T ông N chung sống đăng kết hôn ngày 06-11-2009 tại Ủy
ban nhân dân B, huyện Đ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa T và ông N
là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
[5.2] Xét yêu cầu ly hôn của T: Bà T cho rằng bà và ông N phát sinh mâu
thuẫn từ đầu năm 2018 do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đã yêu cầu ly hôn
một lần năm 2023 nhưng được hòa giải đoàn tụ nên rút yêu cầu, nhưng ông N không
thay đổi. Xét từ khi xảy ra mâu thuẫn cho đến nay, T và ông N không khắc phục
được mâu thuẫn gia đình, T ông N mỗi người vẫn tự lo cho bản thân, không
quan tâm chăm sóc nhau; ông N biết được việc T khởi kiện ly hôn nhưng vẫn
không có ý kiến, không có mặt tham gia hòa giải đoàn tụ và vắng mặt tại phiên tòa,
ông N không ý chí đoàn tụ. Xét mâu thuẫn giữa T ông N đã trầm trọng, cuộc
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bà T yêu
cầu ly hôn là căn cứ, phù hợp theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
nên chấp nhận. Ông N không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.
[6] Xét về nuôi con chung:
3
[6.1] Xét 02 con chung tên Phạm Hoàng K, sinh ngày 08-11-2011 Phạm
Mai K1, sinh ngày 08-4-2017 nguyện vọng muốn sống chung với T, việc thay đổi
môi trường sống, học tập, sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường vtâm lý, sinh
của con chung, T yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung phù hợp theo quy
định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình nên chấp nhận. Ông N không có ý kiến nên
không có căn cứ xem xét.
[6.2] Xét cả 02 con chung đang sống chung với bà T và ông N, nên ông N
nghĩa vụ giao 02 con chung cho T trực tiếp nuôi khi án hiệu lực pháp luật
phù hợp.
[6.3] Xét về cấp dưỡng nuôi con: T không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi
con chung tự nguyện, phù hợp quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình nên
ghi nhận. Ông N không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.
[6.4] Ông N được quyền thăm nom, chăm sóc con chung; Khi cần thiết, vì lợi
ích của con chung, T ông N được quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con
chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp theo quy định tại các Điều 83,
84, 107 và 110 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[7] Về chia tài sản chung: T không yêu cầu giải quyết, để vchồng thỏa
thuận nên không đề cập. Ông N không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét. Nếu
xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo pháp
luật tố tụng dân sự phù hợp quy định tại Điều 59 60 Luật Hôn nhân và gia đình.
[8] Về chia nợ chung: T trình bày không nên không đề cập. Ông N không
ý kiến nên không căn cứ xem xét. Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được
quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định
tại Điều 59 và 60 Luật Hôn nhân và gia đình.
[9] Về án phí, n cứ Điều 147 Bộ luật Ttụng dân sự Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy:
T nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân
sự thẩm về ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm đã nộp, T đã nộp đủ án phí; Ông N không phải chịu tiền án phí dân sự
thẩm;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 147 và Điều 266
Bộ luật Tố tụng dân s2015; Các Điều 56, 59, 60, 81 82 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và s
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Bà Tô Ngọc T được ly hôn với ông Phạm Văn N.
4
2. Về nuôi con chung:
Ngọc T được trực tiếp nuôi 02 con chung tên Phạm Hoàng K, sinh ngày
08-11-2011 Phạm Mai K1, sinh ngày 08-4-2017 (đang sống chung với T
ông N). Ông Phạm Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Phạm Văn N nghĩa vụ giao 02 con chung tên Phạm Hoàng K và Phạm
Mai K1 cho bà Tô Ngọc T trực tiếp nuôi khi án có hiệu lực pháp luật.
Ông N được quyền thăm nom và chăm sóc con chung. Khi cần thiết, vì lợi ích
của con chung, T ông N được quyền yêu cầu thay đổi trình trạng nuôi con
chung việc cấp ỡng nuôi con chung theo quy định của Luật Hôn nhân gia
đình.
3. Về chia tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về chia nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Ngọc T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng
án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0004347 ngày 13-3-2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đ, bà T đã nộp đủ án phí;
6. Các đương svắng mặt, được quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hùng Vương
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đ;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- UBND xã B (để ghi sổ hộ tịch);
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
Tải về
Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất