Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 49/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị K và anh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỐNG NHẤT
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 49/2025/HN-ST
Ngày: 30/05/2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Tuyết Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Việt
Bà Nguyễn Thị Kim Loan
- Thư phiên tòa: Ông Văn Tuấn TTòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất tham gia phiên
tòa: Bà Lê Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 05 năm 2025, tại Hội trường B - Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số:
318/2025/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 03 năm 2025, về việc: “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
21 tháng 04 năm 2025 và quyết định Hoãn phiên tòa số 56/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 06/05/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim K, sinh năm: 1997.
Địa chỉ: Ấp I, xã H, huyện T, tỉnh Đồng Nai. (Vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu D, sinh năm: 1994.
Nơi thường trú: Tổ C, ấp B, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.
Nơi hiện nay: Nhà trọ ông H, ấp I, H, huyện T, tỉnh Đồng Nai. (Vắng
mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 17/03/2025, bản tự khai, biên bản lấy lời
khai và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim K trình bày:
- V quan h hôn nhân: Trên cơ sở tự nguyện, chị K và anh D qua thời gian
quen biết đã tự nguyện tiến tới hôn nhân, anh chị đã đăng ký kết hôn tại UBND xã
2
X, huyện X, tỉnh Đồng Nai được cấp giấy chng nhận kết hôn số 190 ngày
07/10/2022.
Sau khi kết hôn hai vợ chồng sống cùng với gia đình bên nội, cuộc sống
bình thường. Sau khi sanh con thì hai vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do anh D đi làm công ty, ít về nhà, không quan tâm gì đến vợ con.
Sau đó, chị K phát hiện anh D làm ăn đó bên ngoài bị thua lỗ dẫn đến nợ nần,
chị K được biết anh D đã bị người ta khởi kiện về việc anh D vay tiền đến TAND
huyện Thống Nhất giải quyết. Anh D tính hay nóng giận, đôi khi không kiểm soát
được lời nói hành động thì lại hăm dọa chị K và nói những lời rất khó nghe.
Anh D sống không trách nhiệm với gia đình nên chị K đã cùng con trở về nhà
ngoại sinh sống từ năm 2024 cho đến nay. Trong quá trình sống ly thân, cả hai vợ
chồng cũng không quan tâm hay hỏi han gì đến nhau. Lâu lâu anh D gọi điện để
hỏi thăm con cái một chút rồi thôi. Đến nay, chị K xác định tình cảm không còn,
vợ chồng không thể hòa giải, đoàn tụ được do mâu thuẫn đã quá trầm trọng nên chị
K yêu cầu được ly hôn với anh D.
- Về con chung: Vợ chồng chung sống 01 con chung cháu Nguyễn
Gia H1, sinh ngày: 12/02/2023. Khi ly hôn chị K yêu cầu được trực tiếp trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu H1. Chị K không yêu cầu anh D phải cấp
dưỡng nuôi con. Hiện nay chị K đang làm công nhân, lương tháng khoảng
10.000.000đ/tháng, đủ khả năng để nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Kim K không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết, bị đơn anh Nguyễn Hữu D đã được Tòa án
triệu tập hp lệ để làm việc, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ hòa giải theo quy định của pháp luật nhưng anh D
không đến Tòa án làm việc cũng không văn bản trình bày ý kiến của mình
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
phát biểu quan điểm:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ
khi thụ lý vụ án được thực hiện đúng với quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, các đương sự vắng mặt, nguyên đơn đơn xin xét xvắng
mặt, bị đơn đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt không do nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, 228
Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
3
+ Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim K được ly hôn với anh
Nguyễn Hữu D.
+ Về con chung: Giao con chung cho chị K trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không tranh chấp nên không
đặt ra xem xét giải quyết.
+ Về án phí: Buộc chị K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Kim sát viên không kiến ngh khc phc hay b sung khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cu tài liu trong h sơ v án đã được thm tra và kết qu
tranh tụng tại phiên tòa, Hi đồng xét x nhn định:
[1] V t tng:
[1.1] Anh Nguyễn Hữu D đăng lưu trú sinh sống tại: Nhà trọ ông
H thuộc ấp I, xã H, huyện T, tỉnh Đồng Nai nên v án thuc thm quyền giải quyết
ca a án nhân dân huyn Thng Nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn - chị Nguyễn Thị Kim
K yêu cầu ly hôn tranh chấp về người trực tiếp nuôi con chung với bị đơn -
anh Nguyễn Hữu D. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng
dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này “Ly hôn, tranh
chấp nuôi con”.
[1.3] Về cách đương sự: Căn cứ vào khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 để xác định chị Nguyễn Thị Kim K là nguyên đơn, anh
Nguyễn Hữu D là bị đơn.
[1.4] Về việc xét xử vắng mặt các đương sự:
- Ngày 21/04/2025, chị K có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa.
- Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh D, thông
báo cho anh D biết thời gian mở lại phiên tòa. Tại phiên tòa, anh D tiếp tục vắng
mặt lần thứ 2 không códo nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt anh D.
[2] V nội dung vụ án:
[2.1] V n nhân: Ch Nguyễn Thị Kim K và anh Nguyễn Hữu D xây
dựng hôn nhân trên stự nguyện, đăng kết hôn được UBND X,
huyện X, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 190 ngày 07/10/2022 đáp
ứng điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Điều 9 của Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014 nên xác định hôn nhân giữa chị K và anh D là hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Qua trình bày của đương sự, trong quá
trình giải quyết vụ án cho thấy sau khi kết hôn một thời gian, cuộc sống chung của
4
vợ chồng chị K anh D đã xảy ra mâu thuẫn. Trong cuộc sống chung vợ chồng,
anh chị đã thiếu sự tin tưởng, yêu thương và tôn trọng lẫn nhau, thường xuyên xảy
ra sự bất hòa. Nguyên nhân chủ yếu là do anh D thiếu sự quan tâm, chăm sóc, giúp
đỡ cùng nhau chia sẻ công việc trong gia đình với chị K dẫn đến tình cảm vợ
chồng dần phai nhạt. Chị K cho rằng anh D ham chơi, nợ nần, sống không lo cho
vợ con từ thời gian sống ly thân khoảng một năm nay thì anh D đã không còn
quan tâm, hỏi han hay hỗ trợ kinh tế để chị K nuôi con chung. Mặt khác, trong quá
trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh D đến tòa
tham gia giải quyết, hòa giải đoàn tụ cùng chK nhưng anh D không hợp tác. Điều
đó cho thấy anh D không thiện chí muốn hòa giải cùng với chị K đxây dựng
hạnh phúc gia đình.
Theo biên bản xác minh ngày 05/04/2025, địa phương cho biết: ... hiện
nay anh chị đã sống ly thân, không sống chung cùng nhau ...”.
Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị K anh D đã trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn
của chị K căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng chung sống có 01 con chung là cháu Nguyễn
Gia H1, sinh ngày: 12/02/2023.
Xét yêu cầu của nguyên đơn: Chị K yêu cầu được trực tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu H1. Xét thấy, hiện con chung dưới 36 tháng tuổi
đang sống cùng với chị K. Do đó, để đảm bảo điều kiện phát triển bình thường,
khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, không làm xáo trộn cuộc sống hiện tại của con
trẻ, Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp tục giao con chung cho chị K được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục phù hợp với quy định tại Điều 81
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng: Tạm thời anh D không phải cấp dưỡng nuôi con chung do
chị K không có yêu cầu.
[2.3] V i sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Kim K không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] V án phí: Chị Nguyễn Thị Kim K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống
Nhất: Về đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên chấp nhận.
[5] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 8, 9, 51, 56, 81, 82, 83, 84 Điều 131 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội 14 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Kim K.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Kim K anh Nguyễn Hữu D
được ly hôn.
2. Về con chung:
2.1. Giao cháu Nguyễn Gia H1, sinh ngày: 12/02/2023 cho chị Nguyễn Thị
Kim K được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
2.2. Anh Nguyễn Hữu D được quyền thăm nom con chung không ai được
cản trở. lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
2.3. Về cấp dưỡng: Tạm thời anh Nguyễn Hữu D không phải cấp dưỡng
nuôi con do chị Nguyễn Thị Kim K không yêu cầu.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
4. V án phí: Chị Nguyễn Thị Kim K phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án phí
theo biên lai thu số 0008648 ngày 17 tháng 03 năm 2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Chị Nguyễn Thị Kim K đã nộp đủ án
phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhn: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Thống Nhất;
- CC THADS huyện Thống Nhất;
- UBND xã Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, (Đã ký)
tỉnh Đồng Nai (GNCKH số 190/2022);
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đinh Thị Tuyết Hạnh
6
Tải về
Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất