Bản án số 49/2025/DS-ST ngày 05/05/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2025/DS-ST ngày 05/05/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 49/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 21-10-2022, ông Trần Văn L có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng), hạn mức tín dụng là 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) với mục đích tiêu dùng cá nhân. Cụ thể
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ NGÃ NĂM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 49/2025/DS-ST
Ngày 05 5 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thanh Lâm.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Văn Hồng.
2. Ông Bùi Văn Thắng.
- Tphiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân Thư Tòa án nhân dân thị
xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 05 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh
Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 29/2025/TLST-DS ngày 21
tháng 02 năm 2025 về tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 70/2025/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 3 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S. Địa chỉ: Số B - B đường N, Quận C,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Thạch Minh Q, sinh năm
1996. Địa chỉ liên hệ (Phòng G): Số C Đường M, Khóm A, Phường A, thị xã N,
tỉnh Sóc Trăng (theo văn bản ủy quyền ngày 09-4-2025, vắng mặt, đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Văn L, sinh năm 1982. Địa chỉ: Ấp M, xã M, thị xã N,
tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các tài liệu trong hsơ vụ án, nguyên đơn, người đại
diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày và yêu cầu như sau:
Ngày 21-10-2022, ông Trần Văn L có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt
Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ
tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng), hạn mức
tín dụng 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) với mục đích tiêu dùng
nhân. Cụ thể: Loại thẻ: VISA; Số thẻ: 472074-9871; hạn mức: 50.000.000 đồng;
lãi suất áp dụng: 20,4%/năm (1,7%/tháng).
2
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông Trần Văn L đã thực hiện các giao dịch
với tổng số tiền là 59.670.000 đồng. Lãi được tính trên từng giao dịch phát sinh
theo từng ngày và theo lãi suất Ngân hàng áp dụng vào từng thời điểm khác nhau
(Điều 23 của Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dng của
Ngân hàng). Ông Trần Văn L phải chịu các khoản phí theo quy định trong Điều
25 của Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng, chi tiết lãi, phí trong sao kê tóm tắt.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông Trần Văn L
đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 28.060.427 đồng (chi tiết các lần thanh toán
trong bảng sao tóm tắt đính kèm). Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng
theo Điều 21 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng.
Do ông Trần Văn L vi phạm nghĩa vthanh toán, ngày 10-3-2024 Ngân hàng
đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bnợ còn thiếu sang nợ quá
hạn (Điều 24 của Bản Điều khoản điều kiện phát hành sdụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng). Ngân hàng đã chuyển toàn bộ nợ tại thời điểm này
51.763.400 đồng làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất
được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại).
Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc ông Trần Văn L trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền vay gốc và lãi tạm
tính đến ngày 16-7-2024 53.502.020 đồng, trong đó: Vốn gốc 51.763.400
đồng, L1 quá hạn là 1.738.620 đồng; và có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát
sinh từ ngày 16-7-2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp
đồng.
Ý kiến của bị đơn ông Trần Văn L:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho bị đơn. Tuy nhiên, bị đơn không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, không có ý kiến phản đối các tài liệu, chứng cứ do
nguyên đơn cung cấp và không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào.
Trước khi mở phiên tòa thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
có bản tự khai, thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện về nợ gốc do bđơn đã thanh
toán được một phần. Cụ thể, ông Trần Văn L thanh toán được 16.800.000 đồng
ngày 10-01-2025 nên còn lại nợ gốc 34.963.400 đồng; tiền lãi tạm tính đến thời
điểm xét xử sơ thẩm (05-5-2025) là 13.710.369 đồng. Do đó, tổng cộng số tiền bị
đơn còn phải thanh toán là 48.673.769 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn khởi kiện bị đơn có địa chỉ cư trú ghi trong hợp đồng tại ấp
M, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng, yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ thanh toán
khoản vay theo hợp đồng tín dụng đã kết. Tòa án nhân dân thị Ngã Năm,
tỉnh Sóc Trăng có thẩm quyền giải quyết và xác định quan hệ pháp luật giải quyết
về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” là đúng theo quy định tại khoản 3 Điều
3
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2] Sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
trước khi mở phiên tòa, nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện nhưng
không vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu nên được HĐXX chấp nhận theo quy
định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Tại phiên tòa thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn vắng
mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn ông Trần Văn L đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không do. Hội đồng xét xử
(HĐXX) căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238
của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt tất cả đương sự.
[4] Xét thấy, vào ngày 21-10-2022, ông Trần Văn L ký kết Giấy đăng ký sử
dụng thẻ tín dụng kiêm hợp đồng với Ngân hàng TMCP S, hạn mức đề nghị số
tiền 50.000.000 đồng. Mục đích vay, thời hạn thỏa thuận lãi suất nêu trong đơn
yêu cầu khởi kiện đúng như giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
nguyên đơn cung cấp. Việc giao kết hợp đồng giữa hai bên tự nguyện, hình
thức hợp đồng các nội dung thỏa thuận nêu trên phợp với quy định của
pháp luật nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia giao kết
các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp
đồng phía bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ thể hiện qua bảng kê tiền lãi và sao
tài khoản của ông Trần Văn L. Do đó, Ngân hàng TMCP S tiến hành khởi kiện
để thu hồi nợ là có căn cứ, phù hợp theo thỏa thuận đã ký kết quy định tại Điều
282, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân sự, Điều 100, Điều 102, Điều 103 của
Luật các tổ chức tín dụng.
[5] Tính đến thời điểm khởi kiện, nợ gốc là 51.763.400 đồng, lãi quá hạn
1.738.620 đồng. Đến ngày 10-01-2025, ông Trần Văn L thanh toán được
16.800.000 đồng nên còn lại nợ gốc 34.963.400 đồng; tiền lãi tạm tính đến thời
điểm xét xử sơ thẩm (05-5-2025) là 13.710.369 đồng. Do đó, tổng cộng số tiền bị
đơn còn phải thanh toán 48.673.769 đồng, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
là có căn cứ nên được HĐXX chấp nhận.
[6] Ván phí thẩm: Bị đơn phải chịu án phí thẩm do toàn bộ yêu cầu
của nguyên đơn được chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật
Tố tụng dân sự khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 244, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều
235 Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bluật Tố tụng dân sự; Điều 466,
Điều 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 100, Điều 102, Điều 103 của Luật các tổ chức
tín dụng; Điều 8, Điều 13 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019
4
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án plệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S.
Buộc bị đơn ông Trần Văn L có trách nhiệm trả cho nguyên đơn Ngân hàng
TMCP S số tiền 48.673.769 đồng. Trong đó, ngốc 34.963.400 đồng; tiền lãi tạm
tính 13.710.369 đồng.
Kể từ ngày 06-8-2025 cho đến khi ông Trần Văn L thanh toán hết nợ cho
Ngân hàng TMCP S, thì hàng tháng ông Trần Văn L phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng sử
dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản
Điều khoản Điều kiện phát hành sdụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP
S) mà hai bên đã ký kết.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn ông Trần Văn L phải chịu 2.433.688 đồng.
- Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại cho Ngân hàng
TMCP S số tiền tạm ứng án phí 1.337.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0009748 ngày 10-02-2025 của Chi cục Thi hành án dân
sự thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa không người
đại diện thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thanh Lâm
Tải về
Bản án số 49/2025/DS-ST Bản án số 49/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2025/DS-ST Bản án số 49/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất