Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 48/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Võ Thị Cẩm N - Nguyễn Quang V ly hôn, tranh chấp nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHÚ MỸ
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Bản án số: 48/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13/6/2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Bảo Ngọc
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lê Trung Nam
2. Bà Trần Thị Lệ
- Thư phiên toà: Thị Ngọc –Thư Tòa án nhân dân thành phố
Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ tham gia phiên tòa:
Ông Lê Nguyễn Trường Giang - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ,
tỉnh Rịa Vũng Tàu xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
155/2025/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2025, vviệc “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
30/5/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị Cẩm N, sinh ngày 13/6/1986, số CCCD:
077186004124
Địa chỉ: Tổ F, khu phố H, phường P, thành phố P, tỉnh Rịa - Vũng Tàu.
(vắng mặt, có đơn xin vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Nguyễn Quang V, sinh ngày 04/11/1983, số CCCD:
077083008229
Địa chỉ: Tổ F, khu phố H, phường P, thành phố P, tỉnh Rịa - Vũng Tàu.
(vắng mặt, có đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án nguyên đơn
Võ Thị Cẩm N trình bày:
Thị Cẩm N và ông Nguyễn Quang V tự nguyện chung sống đăng
kết hôn tại UBND B, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu theo Giấy chứng
nhận kết hôn số 21, quyển số 01/2011 ngày 15/01/2011.
2
Nguyên nhân mâu thuẫn: Thời gian đầu v chồng sống hạnh phúc, đến
khoảng tháng 6/2019, ông V mối quan hệ bên ngoài, vợ chồng sống ly thân đến
giữa năm 2022 thì ông V quay về xin đoàn tụ. Năm 2023, vợ chồng phát sinh
nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình, không có tiếng
nói chung, ông V thường xuyên ghen tuông cớ khiến vợ chồng không thể hòa
giải tiếp tục chung sống với nhau. Hiện ông đã ly thân từ năm 2023 cho đến
nay.
Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng bà N yêu cầu Toà án giải quyết:
- Về hôn nhân: Thị Cẩm N yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn
Quang V.
- Về con chung: Ông có 02 con chung tên Nguyễn Kiến T, sinh ngày
03/3/2012 Nguyễn Kiến V1, sinh ngày 08/5/2018. Sau ly n đề nghị Tòa
án giao các con chung cho bà Thị Cẩm N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến
tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) không yêu cầu ông Nguyễn Quang V cấp dưỡng
nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo bản tự khai bị đơn ông Nguyễn Quang V trình bày:
Ông Nguyễn Quang V Thị Cẩm N tnguyện chung sống, tổ
chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 21, quyển số 01/2011 ngày 15/01/2011. Vợ
chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Ông đã
không còn sống chung từ khoảng năm 2022. vậy, nay đối với yêu cầu ly hôn
của bà Võ Thị Cẩm N thì ông Nguyễn Quang V đồng ý.
Về con chung: Ông 02 con chung tên Nguyễn Kiến T, sinh ngày
03/3/2012 Nguyễn Kiến V1, sinh ngày 08/5/2018. Ông V đồng ý giao các
con chung cho N trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành ông
V không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông Nguyễn Quang V xác định không có,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đồng thời ông Nguyễn Quang V xin vắng mặt tại các buổi làm việc, phiên
tòa của Tòa án.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ:
Qua nghiên cứu, đánh giá các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án và diễn
biến tại phiên tòa dân sự sơ thẩm về việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư
ký, Hội thẩm nhân dân và những người tham gia tố tụng thì thấy:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án, tiến
hành thu thập chứng cứ đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
- Đối với Hội đồng xét xử tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện đúng các quy
định của pháp luật tố tụng, Thư ký đã thực hiện đúng nhiệm vụ tại phiên tòa.
- Đối với nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của
mình.
3
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử xét xử theo hướng chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí: Đương sự chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]Về tố tụng:
- Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a
Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hệ pháp
luật của vụ án được xác định Ly hôn, tranh chấp nuôi con thẩm quyền giải
quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn, bị đơn
vắng mặt nhưng đơn xin xét x vng mặt nên Tòa án căn cứ vào Điều 227, 228
Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Võ Thị Cm N, ông Nguyn Quang V.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Thị Cẩm N ông Nguyễn Quang V tự
nguyện đăng kết hôn tại UBND B, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 21, quyển số 01/2011 ngày 15/01/2011, nên quan h
hôn nhân của ông bà được xác định là hợp pháp.
Về mâu thuẫn vchồng: Theo các chứng cứ trong hồ xác định mâu
thuẫn vợ chồng giữa ông V, N là thật bắt nguồn từ việc cả hai vợ chồng
bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp trong tính tình, không quan tâm, chia s
với nhau. N, ông V không còn chung sống với nhau từ khoảng năm 2023. Toà
án đã tiến hành hgiải để vchồng hàn gắn tình cảm vchồng nhưng ông V
không đến Tòa án làm việc, không biện pháp hàn gắn tình cảm vchồng, đồng
thời đơn xin vắng mặt tại các buổi làm việc của Tòa án. N vẫn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án không tiếp tục tiến hành hòa giải. Xét thấy
mâu thuẫn giữa bà N, ông V đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được, nên cần áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn
nhân và Gia đình, để chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của bà N.
[2.2] Về việc nuôi con chung: Thị Cẩm N ông Nguyễn Quang V
02 con chung tên Nguyễn Võ Kiến T, sinh ngày 03/3/2012 và Nguyễn Võ Kiến
V1, sinh ngày 08/5/2018.
Sau ly hôn bà Võ Thị Cẩm N nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng các con chung đến tuổi trưởng thành không yêu cầu ông Nguyễn Quang
V cấp dưỡng nuôi con.
Tại Bản tự khai ngày 15/5/2025 của cháu Nguyễn Kiến T và Biên bản
lấy lời khai ngày 15/5/2025 của cháu Nguyễn Kiến Văn thể H các con chung
đều có nguyện vọng được sống chung với mẹ là bà Võ Thị Cẩm N.
Tại Bản tự khai ngày 16/5/2025, ông Nguyễn Quang V đồng ý giao các con
chung cho N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành nên cần ghi
nhận.
Xét yêu cầu nuôi con của nguyên đơn là phù hợp nên cần chấp nhận yêu cầu
của N, giao cháu T cháu V1 cho N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến
tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
4
Về cấp dưỡng nuôi con: Do N không yêu cầu nên ông V không phải cấp
dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Thị Cẩm N ông Nguyễn
Quang V xác định không có, không yêu cầu nên Toà án không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Cẩm N phải nộp án phí
hôn nhân gia đình 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Căn cứ Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị Cẩm N đối với ông Nguyễn
Quang V về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Thị Cẩm N được ly hôn với ông Nguyễn
Quang V.
1.2. Về con chung: Buộc ông Nguyễn Quang V giao cháu Nguyễn Kiến
T, sinh ngày 03/3/2012 và cháu Nguyễn Kiến V1, sinh ngày 08/5/2018 cho
Thị Cẩm N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Ông Nguyễn Quang V không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau ly hôn, người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom chăm sóc,
giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
Người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
của người không trực tiếp nuôi con, nếu họ lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con
chung.
lợi ích của con chung, trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc
nhân, tổ chức quy định tại Khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân Gia đình, Tòa
án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con
theo quy định của pháp luật.
1.3. Về tài sản chung nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
2. Về án phí hôn nhân gia đình: Thị Cẩm N phải nộp 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lphí Tòa án số
0001157 ngày 07/5/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phú Mỹ, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu. Bà N đã nộp xong án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
5
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự
quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc
thẩm. (Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai)./.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Phú Mỹ;
- Chi cục THADS TP. Phú Mỹ;
- UBND xã Bình Giã, huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Bảo Ngọc
Tải về
Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST Bản án số 48/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất