Bản án số 4725/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 4725/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 4725/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 4725/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho ly hôn giữa Bà Tạ Thị Tường V và Ông Bùi Song L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 4725/2024/HN-ST
Ngày: 27/9/2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa:Thị Kim Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Huỳnh Tiến Dũng
2/ Bà Nguyễn Thị Lưng
- Thư phiên tòa: Trương Thị Giang Thư Tòa án nhân n thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành ph Thủ Đức tham gia phiên tòa:
Ông Võ Cao Hùng Kiểm sát viên.
Ngày 27/9/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh t xử thẩm công khai vụ án dân sự thẩm thụ số: 1294/2024/TLST
HNGĐ ngày 28/05/2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
2348/QĐXXST - HNGĐ ngày 30/7/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 7336/2024/
QĐXXST - HNGĐ ngày 30/8/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Tạ Thị Tường V, sinh năm 1981 (có mặt)
Địa ch: X đường số Y, khu phố Z, phường P, thành phố Thủ Đức, Thành ph
Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Ông Bùi Song L, sinh năm: 1971 (vắng mặt)
Địa ch: X đường số Y, khu phố Z, phường P, thành phố Thủ Đức, Thành ph
Hồ Chí Minh.
NI DUNG VÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn Tạ Thị Tường V (gọi tắt V)
trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: yêu cầu ly hôn với Ông Bùi Song L (gọi tắt ông
L), ông L tự nguyện đăng kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 77, quyển
số 01/2004 do Uỷ ban nhân dân Phường S, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
21/10/2004, có t chức đám cưới. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung với mẹ vợ, ban
đầu cuộc sống n định, hạnh phúc, sau một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, thường
xuyên cãi . Ông L thường xuyên đi nhậu chửi , thậm chí chửi cả mẹ của bà.
Hiện tại, vợ chồng đã sống ly thân từ 2018, trong suốt thời gian ly thân, đã cố
2
gắng để hàn gắn, tuy nhiên vẫn không thể m thấy tiếng nói chung, xác định tình
cảm không còn, không hàn gắn được nên tôi yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn với ông L
- Về con chung: Có 02 con chung:
01/ Bùi Ngọc Tuyết L1(Nữ), sinh ngày: 04/6/2005 – đã trưởng thành
02/ Bùi Hoàng Thiên L2 (Nam), sinh ngày: 16/11/2012.
Sau khi ly hôn, bà V yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung chưa thành niên
- Về cấp dưỡng: Bà V không yêu cầu ông L cấp dưỡng
- Về tài sản chung; nợ chung: V xác định không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
* Theo bản tự khai ngày 9/7/2024, biên bản ghi lời khai ngày 9/7/2024, biên bản
hòa giải không thành ngày 9/7/2024 thì bị đơn Ông Bùi Song L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông bà V kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 77,
quyển số 01/2004 do Ủy ban nhân dân Phường 7, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh cấp ngày 21/10/2004, đám i. Cuộc sống ban đầu hạnh phúc, ông cho
rằng V hành vi chửi mắng, đánh đập ông nhưng ông còn thương vợ thương con
nên không đồng ý ly hôn với bà V
- Về con chung: Có 02 con chung:
01/ Bùi Ngọc Tuyết L1, sinh ngày 04/6/2005 đã trưởng thành
02/ Bùi Hoàng Thiên L2, sinh ngày 16/11/2012.
Trường hợp ly hôn, ông đồng ý giao con chung cho bà V nuôi dưỡng.
- Về cấp dưỡng: Ông không cấp dưỡng nuôi con
- Về tài sản chung; nợ chung: Ông xác định không , không yêu cầu Tòa án
gii quyết
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu nội dung khởi kiện. Đồng thời, xác nhận ngoài
các chứng cứ giao nộp cho Toà án, tại phiên tòa không b sung tài liệu, chứng cứ
nào khác, các thủ tục về việc giao nhận tài liệu, chứng cứ cho bị đơn, nguyên đơn đã
thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
- Đối với bị đơn ông L, sau khi cung cấp ý kiến trình y tại bản tự khai ngày
9/7/2024, biên bản ghi lời khai ngày 9/7/2024, tham gia hòa giải tại biên bản hòa giải
không thành ngày 9/7/2024 thì bị đơn ông L không đến Tòa án nữa, mặc đã được
Toà án tiến hành các thủ tục tố tụng hợp lệ từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án
ra xét xử nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng, cũng không giao
nộp bất cứ tài liệu, chứng cứ nào cho Tòa án, cũng không ý kiến nào khác đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
phát biểu ý kiến:
- V t tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Tòa án t khi th lý cho đến
m phiên tòa đúng theo quy định ca pháp luật. Tại phiên tòa thẩm, Thm phán, Hội
đồng xét xử chp hành đúng quy định ca pháp luật. Bị đơn đã được Tòa án tiến hành
các thủ tục hợp lệ nhưng đều vắng mặt không có lý do, đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn.
3
- V ni dung: Căn cvào tài liệu, chứng cứ trong h diễn biến tại
phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Thủ Đức đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, đã được xem xét
tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về tố tụng:
- Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây tranh chấp về
hôn nhân gia đình được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015. Căn cứ o kết quả xác minh về tình trạng trú của Công an phường Hiệp
Bình Phước, thành phố Thủ Đức thì bị đơn Ông Bùi Song L có thực tế cư trú tại địa ch:
X đường số Y, khu phố Z, phường P, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nên
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn đã được Toà án tiến hành các thủ tục tố tụng hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt
không do. Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn;
2. Về nội dung: Xét yêu cầu của nguyên đơn, hội đồng xét xử nhận thấy.
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Tạ Thị Tường V Ông Bùi Song L tự nguyện
đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 77, quyển số 01/2004 do Uỷ ban nhân
dân Phường S, quận T cấp ngày 21/10/2004. Căn cứ Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014 thì quan hệ hôn nhân giữa ông, bà là hôn nhân hợp pháp.
Nhận thấy, theo trình bày của nguyên đơn tại bản tự khai, tại phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải thì V ông L kết hôn tự
nguyện, quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn không thể giải quyết được, không
còn khả năng hàn gắn nên bà V yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Quá trình xét xử, a
án đã tiến hành hòa giải, hàn gắn, đoàn tgia đình nhưng V xác định tình cảm vợ
chồng đã không còn, bà kiên quyết giữ nguyên yêu cầu ly hôn, đnghTòa án xét xử
theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, cho rằng ông L biết việc yêu cầu ly
hôn, biết vchồng không thể cùng nhau chung sống nhưng không hợp tác, thực tế vợ
chồng đã sống ly thân không còn sự quan m, lo lắng đến nhau, trong thời gian ly
thân bà V cũng đã cho ông L hội để hàn gắn nhưng ông L không sự thay đi, ông
L thường xuyên nhậu và kiếm cớ chửi bới bà, làm không khí gia đình ngột ngạt, con gái
đã trưởng thành cũng mong muốn ba mẹ ly hôn chứ không thể chấp nhận sự việc như
vậy. Vì vậy, bà V giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn với ông L;
Theo trình bày của ông L thì ông L cũng xác nhận vợ chồng kết hôn tự nguyện,
làm đám cưới, quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, V hành vi chửi, đánh
ông nhưng ông còn yêu thương gia đình nên không đồng ý ly hôn. Tòa án tiến hành xác
minh địa ch trú, triệu tập nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng sau khi tham gia
phiên hòa giải không thành ngày 09/7/2024 tông L vắng mặt không do, cũng
không bất cứ văn bản ghi nhận ý kiến o khác gửi cho Tòa án đối với yêu cầu ly
hôn của bà V, điều này cho thấy ông cũng không còn sự quan tâm, không thể hiện được
thiện chí quyết tâm hàn gắn mối quan hệ hôn nhân với bà V;
4
Xét, vợ chồng thì phải nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, vợ
chồng thì phải chung sống cùng nhau, tình nghĩa vợ chồng nhưng theo những các
bên trình bày cho thấy quan hệ hôn nhân giữa V ông L hiện tại đã lâm vào tình
trạng trầm trọng, hiện các bên đều đã sống ly thân, mâu thuẫn giữa các bên đã không
thể giải quyết, sự tin tưởng, tình nghĩa vchồng không còn nên mục đích hôn nhân
cũng không thể đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu ca ngun đơn
cơ schấp nhận;
2.2. Về con chung: Căn c vào lời trình bày của đương sự cũng ngiấy khai
sinh, tài liệu, chứng cứ do V cung cấp có s xác đnh 02 con tên Bùi Ngọc Tuyết
L1(Nữ), sinh ngày: 04/06/2005 đã trưởng thành Bùi Hoàng Thiên L2 (Nam), sinh
ngày: 16/11/2012 con chung ca bà V ông L. V nguyện vọng được nuôi
dưỡng con chung chưa thành niên, không u cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con, ý kiến
ông L cũng trình bày trong trường hợp V kiên quyết ly hôn thì ông đồng ý giao con
chung chưa thành niên cho V nuôi dưỡng, nguyện vọng của con chưa thành niên
cũng mong muốn được cùng với mẹ. Về cấp ỡng ghi nhận sự tự nguyện của V
không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con, ông L cũng trình bày không cấp dưỡng nuôi
con. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014 giao con chung
chưa thành niên cho bà V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dc.
2.3 Về tài sản chung; n chung: Đương sự tự xác định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 186, Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 228, Điểm a Khoản 1
Điều 238, Điều 264, Điều 266, Điều 273, Điều 280, Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015;
- Căn cứ vào Điu 19, 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Điều 84 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí
lphí Tòa án;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đi, b sungm 2014;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Tạ Thị Tường V
1.1. V quan hhôn nn: Cho ly n giữa TThờng V và Ông Bùi Song L
1.2. Về con chung: Giao con chung chưa thành niên tên Bùi Hoàng Thiên L2
(Nam), sinh ngày: 16/11/2012 cho bà V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dc;
con chung tên Bùi Ngọc Tuyết L1(Nữ), sinh ngày: 04/06/2005 đã trưởng thành.
Sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn quyền nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con quyền
nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm
5
dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, quan, t chức được
quy định tại Khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quyền yêu cầu
Tòa án thay đi người trực tiếp nuôi con.
1.3 Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tự nguyện của V không yêu cầu ông L cấp
dưỡng nuôi con;
1.4. Về tài sản chung; nợ chung: Đương sự tự xác định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
2. Về án phí dân sự thẩm: Tạ Thị ờng V phải chịu 300.000 đồng (Ba
trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ o số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
tạm ứng án phí số 0027139 ngày 28/05/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Thủ Đức. Bà Tạ Thị Tường V đã nộp đủ án phí.
3. Về quyền kháng o: Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc
niêm yết hợp lệ bản án.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân TP.HCM; THM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân TP.HCM;
- Viện kiểm sát nhân dân TP. Thủ Đức;
- Thi hành án dân s TP. Th Đức;
- Cơ quan đã thực hiện đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu HS,VP. Võ Thị Kim Trang
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 4725/2024/HNGĐ-ST Bản án số 4725/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 4725/2024/HNGĐ-ST Bản án số 4725/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất