Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 47/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần K - Nguyễn Thu T ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHÚ MỸ
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Bản án số: 47/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10/6/2025
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Bảo Ngọc
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Đình Hải
2. Bà Nguyễn Thị Bạch Gương
- Thư phiên toà: Thị Ngọc –Thư Tòa án nhân n thành phố
Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025 tại trsở Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ,
tỉnh Rịa Vũng Tàu xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ số:
35/2025/TLST-HNngày 11 tháng 02 năm 2025 về việc “Ly hôn”; theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/5/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần K, sinh năm 1998. Địa chỉ: 3 p T, L, huyện L,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt)
- Bị đơn: Nguyễn Thu T, sinh năm 2003. Địa chỉ: Tổ G, thôn T, C,
thành phố P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Hiện đang chấp hành án tại Trại giam T1 Bộ C. (vắng mặt, có đơn xin vắng
mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án nguyên đơn
ông Trần K trình bày:
Ông Trần K Nguyễn Thu T đã tự nguyện đăng kết hôn tại UBND
xã L, huyện Đ (nay là huyện L), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Giấy chứng nhận kết
hôn số 71 ngày 22/11/2022.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm
2023 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp
tính tình, không tiếng nói chung, ông đã cố gắng hàn gắn nhưng không
2
thành. Hiện Nguyễn Thu T đang chấp hành án tại Trại giam T1 Bộ C vtội
Mua bán trái phép chất ma túy”. Nay xét thấy tình cảm không còn, ông K yêu cầu
Toà án giải quyết:
+ Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần K đề nghị Toà án giải quyết cho ly hôn
với bà Nguyễn Thu T.
+ Về con chung: Ông bà không có con chung.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Theo bản tự khai bị đơn bà Nguyễn Thu T trình bày:
Nguyễn Thu T ông Trần K tự nguyện chung sống, tổ chức lễ cưới
đăng kết hôn tại UBND L, huyện Đ (nay là huyện L), tỉnh Rịa - Vũng
Tàu theo Giấy chứng nhận kết hôn s71 ngày 22/11/2022. Vợ chồng chung sống
hạnh phúc đến khoảng tháng 02/2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính
tình không hợp, vchồng bất đồng quan điểm. Ông đã không còn sống chung
từ tháng 5/2023. Ngày 19/12/2023 T bị bắt về tội Mua bán trái phép chất ma
túy” và bị kết án 07 năm tù. Hiện bà T đang chấp hành án tại Trại giam T1 Bộ C.
Vì vậy, nay đối với yêu cầu ly hôn của ông Trần K, bà Nguyễn Thu T đồng ý.
Về con chung: Ông bà không có con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Nguyễn Thu T không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đồng thời bà Nguyễn Thu T xin vắng mặt tại các buổi làm việc của Tòa án
do đang trong thời gian chấpnh án.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ:
Qua nghiên cứu, đánh giá các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án và diễn
biến tại phiên tòa dân sự sơ thẩm về việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư
ký, Hội thẩm nhân dân và những người tham gia tố tụng thì thấy:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án, tiến
hành thu thập chứng cứ đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
- Đối với Hội đồng xét xử tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện đúng các quy
định của pháp luật tố tụng, Thư ký đã thực hiện đúng nhiệm vụ tại phiên tòa.
- Đối với nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của
mình.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử xét xử theo hướng chấp nhận toàn
byêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]Về tố tụng:
- Về thẩm quyền quan hệ pháp luật: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hệ pháp
luật của vụ án được xác định Ly hôn thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án
nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3
- Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn, bị đơn
vắng mặt nhưng đơn xin xét x vng mặt nên Tòa án căn cứ vào Điều 227, 228
Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Trn K, bà Nguyn Thu T.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Về quan hhôn nhân: Ông Trần K bà Nguyễn Thu T tnguyện
đăng kết hôn tại UBND L, huyện Đ (nay huyện L), tỉnh Rịa - Vũng
Tàu theo Giấy chứng nhận kết hôn số 71 ngày 22/11/2022, nên quan hệ hôn nhân
của ông bà được xác định là hợp pháp.
Về mâu thuẫn vợ chồng: Theo các chứng cứ trong hồ xác định mâu
thuẫn vợ chồng giữa bà T, ông K thật và bắt nguồn từ việc cả hai vợ chồng
bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp trong tính tình, không quan tâm, chia sẻ
với nhau. Ông K, T không còn chung sống với nhau từ tháng 05/2023. Hiện
T đang chấp nh án tại Trại giam T1 Bộ C. Nguyễn Thu T ông Trần K
đồng ý thuận tình ly hôn. Xét thấy mâu thuẫn giữa ông K, Nguyễn Thu T đã
trầm trọng, đời sống chung không thể o dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được, nên cần áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân Gia đình, để chấp nhận
yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của ông K.
[2.2] Về việc nuôi con chung: Ông Trần K Nguyễn Thu T xác nhận vợ
chồng không có con chung nên không xem xét, giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu nên Toà án không xem
xét, giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Ông Trần K phải nộp án phí hôn
nhân gia đình 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Căn cứ Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần K đối với bà Nguyễn Thu T về
việc “Ly hôn”.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần K được ly hôn với bà Nguyễn Thu T.
1.2. Về con chung: Ông Trần K bà Nguyễn Thu T không có con chung.
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có yêu cầu nên Toà án không xem
xét, giải quyết.
2. Về án phí hôn nhân gia đình: Ông Trần K phải nộp 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào stiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002593
4
ngày 06/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Phú Mỹ (nay thành phố
P), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Ông K đã nộp xong án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày ktừ ngày tuyên án, các đương sự
quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Rịa - ng Tàu xét xử phúc
thẩm. (Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai)./.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Phú Mỹ;
- Chi cục THADS TP. Phú Mỹ;
- UBND xã Long Tân, huyện Long
Đất, tỉnh Bà Rịa – ng Tàu;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Bảo Ngọc
Tải về
Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST Bản án số 47/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất