Bản án số 47/2023/HS-ST ngày 12-04-2023 của TAND TP. Đồng Xoài (TAND tỉnh Bình Phước) về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2023/HS-ST ngày 12-04-2023 của TAND TP. Đồng Xoài (TAND tỉnh Bình Phước) về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Tội danh: 201.Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đồng Xoài (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 47/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/04/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Nguyễn Hoài N, Hoàng Duy T, Phạm Đình T phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI Độc lập - Tự do - Hạnh Pc
TỈNH BÌNH PHƢỚC
Bản án số: 47/2023/HS-ST
Ngày: 12-4-2023
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Chất
Các Hội thẩm nhân dân: Ông La Văn Hợp và Ông Đỗ Văn Kha
-Thư phiên tòa: Bùi Thị Thanh Tuyền - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài tham gia phiên tòa:
Ông Nông Quang Chung - Kiểm sát viên
Ngày 12 tháng 4 năm 2023, tại Trụ sTòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài,
tỉnh nh Phước mở phiên tòa xét xử công khai vụ án nh sự sơ thẩm thụ số
11/2023/TLST-HS ngày 16 tháng 01 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 33/2023/QĐXXST-HS ngày 15 tháng 3 năm 2023 Thông báo về việc thay đổi
thời gian xét xử số 09/TB-TA ngày 29 tháng 3 năm 2023 đối với các bị cáo:
1. Nguyễn Hoài N, sinh m 1998 tại Thanh Hóa; nơi đăng thường trú
thôn Ư, xã Q, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa; nơi đăng ký tạm trú khu phố 5,
phường L, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước; nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ n
hóa (học vấn): 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không. Quốc tịch:
Việt Nam. Con ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1973 Phạm Thị S, sinh năm
1978; bị cáo v Nguyễn Khánh V, sinh năm 2000 và có 01 người con sinh năm
2021; tiền án, tiền sự: Không.
Về nhân thân: Ngày 28/9/2017, bị Tòa án nhân dân huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa xphạt với số tiền 7.000.000 đồng về ti “Đánh bạc” (Tại Bản án số
54/2017/HSST), bị o đã chấp hành nh phạt tiền án phí hình sự thẩm ngày
28/9/2018. Bị cáo được tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.
2. Hoàng Duy T (tên gọi khác: V), sinh ngày 15/7/2002 tại Thanh Hóa; nơi
đăng thường tthôn G, Q, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa; chổ hiện
nay khu phố 02, phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước; nghề nghiệp:
Lao động tự do; trình độ văn hóa (học vấn): 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn
giáo: Không. Quốc tịch: Việt Nam. Con ông Hoàng Duy T, sinh năm 1978 và
Thị H, sinh năm 1980; bị cáo chưa v, con; tiền án, tiền sự: Không.
Bị cáo bị tm giữ, tạm giam tngày 21/9/2022 cho đến ngày 06/01/2023 được
thay thế bằng biện pháp ngăn chặn cho gia đình bảo lĩnh, bo được tại ngoại,
mặt tại phiên tòa.
2
3. Phạm Đình T (tên gọi khác: Long), sinh năm 1995 tại Thanh Hóa; nơi đăng
thường tthôn 02, Quảng Hòa, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa; chổ
hiện nay khu phố 02, phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước; nghề
nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa (học vấn): 09/12; dân tộc: Kinh; giới tính:
Nam; tôn giáo: Không. Quốc tịch: Việt Nam. Con ông Phạm Đình P, sinh năm 1972
và bà Trần Thị H, sinh năm 1973; bị cáo chưa có vợ, con;
Tiền án 01: Ngày 23/6/2021, bị Tòa án nhân dân huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam xử phạt 12 (Mười hai) tháng cải tạo không giam giữ về tội “Cho vay lãi nặng
trong giao dịch dân sự”, được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam được quy đổi
10 tháng 24 ngày (Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 57/2021/HS-ST), bị cáo chấp hành
xong án phạt cải tạo không giam giữ ngày 19/9/2021, chấp hành nộp án phí nh sự
sơ thẩm ngày 24/9/2021, tiền sự: Không.
Bị o btạm giữ, tạm giam tngày 21/9/2022 cho đến nay, mặt tại phiên
tòa.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ngô Thị Ánh N, sinh m 1976; nơi thường tthôn T, B, huyện P
Riềng, tỉnh Bình Phước; chổ hiện nay khu phố 01, phường H, thị C, tỉnh Bình
Phước “có đơn xin vắng mặt”;
2. Ông Quang Song P, sinh m 1993; nơi tkhu phố 02, phường T,
thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước vắng mặt”;
3. Bà Tăng Thị H, sinh năm 1980;i cư trú tổ 4, khu phố T, phường T, thành
phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước “có đơn xin vắng mặt”;
4. Thị D, sinh m 1992; nơi cư trú khu phố 3, phường T, thành phố
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước “vắng mặt”;.
5. Thị H, sinh m 1965; nơi cư trú khu phố Suối Đá, phường T, thành
phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước; chổ hiện nay khu phố Phước Tân, phường Tân
Thiện, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước “có đơn xin vắng mặt”;
6. Nguyn Thị Thanh T; sinh năm 1993; nơi trú tổ 3, khu phố H,
phường H, thị xã C, tỉnh Bình Phước “có đơn xin vắng mặt”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo c tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Tháng 6 m 2022, Nguyễn Hoài N Hoàng Duy T đến thuê nhà nghỉ
Phương Tthuộc phường Tân P, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước để sinh sống.
Nam thấy có nhiều người D có nhu cầu vay tiền đồng thời N đang có số tiền
80.000.000 đồng nên nảy sinh ý định dùng stiền trên để cho ni khác vay với lãi
suất cao nhằm thu lợi bất chính. Để thực hiện hành vi trên, N thuê T m việc cho N
theo lương thỏa thuận 5.000.000 đồng/01 tháng tiến hành in ấn thẻ car với nội
dung “hỗ trợ vay trả góp 0785.110.999” rồi đi đến các địa điểm đông người như chợ
để phát cho người dân buôn bán chợ. Trong thời gian y nhiều người liên hệ
vay tiền của N như NThị Ánh N, Quang Song P một số người khác không
3
nhân thân lai lịch. Khi người vay liên hệ, N T sẽ đi đến nhà hoặc địa điểm
kinh doanh của người vay để xác định chỗ nơi làm việc của người vay rồi mới
đồng ý cho vay. Một strường hợp sbị gicác giấy ttùy thân như căn ớc công
dân, giấy tờ xe, giấy phép lái xe… hoặc yêu cầu người vay viết giấyợn tiền. N và T
người đứng ra làm thtục cho vay thu tiền. Thời gian đầu N T trực tiếp đến
nhà người vay để thu tiền lãi. Sau đó, Nam sử dụng số tài khoản số 15129899xxx của
ngân hàng MBbank mang tên NGUYEN HOAI N T sử dụng tài khoản số
60635869xxx của ngân hàng VPbank mang tên HOANG DUY T để người vay
chuyển khoản tiền góp H ngày vào cho N T. Đồng thời để quản sngười vay
tiền, N sử dụng điện thoại Iphone 11 pro max màu vàng tải app “Trang Tính” về điện
thoại rồi truy cập vào nhập thông tin người vay, ngày vay, stiền vay, số ngày thu
góp để theo dõi quản lý. Ngày 15/7/2022, N về nhà tại Q, huyện Quảng Xương,
tỉnh Thanh Hóa để sinh sống. N giao lại tất cả người vay tại khu vực tỉnh Bình Phước
để T thu tiền góp hằng ngày và cứ 05 ngày T chuyển khoản cho N số tiền 5.000.000
đồng, số tiền còn lại T giữ để tiếp tục cho người khác vay hoặc đáo gói vay cho
khách. Để thuận tiện trong việc m ni vay mới T nhờ người tạo các trang như
“Vay Vốn nhanh Bình Phước - 0935.xxx.xxx, “Vay Vốn Nhanh Góp Theo Ngày tại
Bình Phước - 0935.xxx.xxx, “Vay Hóp Theo Ngày - 0935.xxx.xxx trên mạng
hội Facebook để chạy quảng cáo, đồng thời cài đặt app “Business Suite” để trao đổi
với khách hàng vay. Đồng thời, lúc y T dùng tiền của Nam góp chung với Phạm
Đình T để cho Tăng Thị H; Thị D; Lê Thị H; Nguyễn Thị Thanh T vay tiền với
lãi suất cao. T T tự m ngưi vay nếu người vay thì liên hệ, góp tiền để cho
vay và hưởng lợi theo tỷ lệ số tiền góp.
Về hình thức cho vay như sau: Vay trả góp theo ngày nghĩa H ngày người
vay trả góp tiền (bao gồm tiền lãi tiền gốc) và góp t21 ngày đến 25 ngày y
từng người (dụ gói vay 10.000.000 đồng thì mỗi ngày góp 500.000 đồng nếu góp
trong vòng 25 ngày; gói vay 10.000.000 đồng thì mỗi ngày góp 600.000 đồng nếu
góp trong vòng 21 ny;… nếu ngày vay ngắn thì số tiền góp mỗi ngày sẽ nhiều
hơn). Khi cho vay tiền, ni vay sẽ bị trừ tiền phí tiền góp trước 1 ngày còn lại
bao nhiêu sẽ đưa lại cho người vay. Khi trả chưa hết ngày ni vay không có
tiền đóng tiếp thì sẽ đáo gói vay, nghĩa là sẽ vay gói vay mới và trừ đi số tiền góp còn
thiếu của gói vay trước, còn bao nhiêu sđưa cho người vay. Về lệ phí khi cho vay
mới và đáo sẽ thu lệ phí bằng một ngày góp.
Quá trình điều tra, xác định Hoàng Duy T, Phạm Đình T Nguyễn Hoài N
cho nhiu người vay, cụ thể như sau.
* Đối với Nguyễn Hoài N cho 06 người vay:
- Từ ngày 20/6/2022 đến tháng 9/2022 cho Ngô Thị Ánh N vay 07 lượt với tổng
số tiền 390.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 88.500.000 đồng, lãi suất cho vay là
365%/năm, tiền phí hồ sơ không thu, đã trả tiền gốc 354.000.000 đồng còn nợ tiền gốc
36.000.000 đồng.
- Từ tháng 6 đến tháng 9/2022 cho Nguyễn Thị Thanh T vay 06 ợt với tổng số
tiền vay 420.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 93.600.000 đồng, lãi suất cho vay
451,9%/năm, tiền phí hồ không thu, đã trả tiền gốc 360.000.000 đồng còn ntiền
gốc 60.000.000 đồng.
4
- Từ ngày 25/6/2022 đến tháng 9/2022 cho Quang Song P vay 06 lượt với
tổng số tiền 275.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 62.750.000 đồng, lãi suất cho vay
365%/năm, tiền phí hồ sơ không thu, đã trả tiền gốc 251.000.000 đồng còn nợ tiền gốc
24.000.000 đồng.
- Từ tháng 7/2022 đến tháng 9/2022 cho Thị H vay 05 lượt với tổng số tiền
vay 400.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 90.133.333 đồng, lãi suất cho vay
451,9%/năm, tiền phí hồ không thu, đã trả tiền gốc 346.666.667 đồng còn nợ tiền
gốc 53.333.333 đồng.
- Từ tháng 7/2022 đến tháng 9/2022 cho Tăng Thị H vay 03 lượt với tổng số tiền
vay 90.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 21.171.429 đồng, lãi suất cho vay 451,9%/năm,
tiền phí hồ không thu, đã trả tiền gốc 81.428.571 đồng còn nợ tiền gốc 8.571.429
đồng.
- Ngày 13/9/2022 cho Cù Thị D vay số tiền vay 10.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng
1.114.286đ, lãi suất cho vay 451,9%/năm, tiền phí hồ không thu, đã trả tiền gốc
4.285.714đ còn nợ tiền gốc 5.714.286đ.
Như vậy, Nguyễn Hoài N đã cho vay, đưa tiền cho Hoàng Duy T cho vay và góp
vốn với Phạm Đình T để cho 06 người vay 28 lượt với tổng số tiền 1.585.000.000
đồng với lãi suất t 365% đến 451,9%/năm, thu lợi bất chính tổng số tiền
339.863.568 đồng.
* Đối với Hoàng Duy T giúp sức cho Nguyễn Hoài N để cho vay và thu tiền hộ
như sau:
- Từ ngày 20/6/2022 đến tháng 9/2022 giúp sức cho N cho Ngô Thị Ánh N vay
07 lượt với tổng số tiền 390.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 88.500.000 đồng, lãi suất
cho vay 365%/năm, tiền phí hồ 19.500.000 đồng, đã trả tiền gốc 354.000.000
đồng còn nợ tiền gốc 36.000.000 đồng.
- Từ tháng 6 đến tháng 9/2022 giúp sức cho N cho Nguyễn Thị Thanh T vay 06
lượt với tổng số tiền vay 420.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 93.600.000 đồng, lãi suất
cho vay 451,9%/năm, tiền phí hồ 25.200.000 đồng, đã trả tiền gốc 360.000.000
đồng còn nợ tiền gốc 60.000.000 đồng.
- Từ ngày 25/6/2022 đến tháng 9/2022 giúp sức cho N cho Vũ Quang Song P 06
lượt với tổng số tiền 275.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 62.750.000 đồng, lãi suất cho
vay 365%/năm, tiền phí hồ 13.750.000 đồng, đã trả tiền gốc 251.000.000 đồng
còn nợ tiền gốc 24.000.000 đồng.
- Từ tháng 7/2022 đến tháng 9/2022 giúp sức cho N cho Lê Thị H vay 05 lượt với
tổng số tiền vay 400.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 90.133.333 đồng, lãi suất cho vay
451,9%/năm, tiền phí hồ sơ 24.000.000 đồng, đã trả tiền gốc 346.666.667 đồng còn nợ
tiền gốc 53.333.333 đồng.
- Từ tháng 7/2022 đến tháng 9/2022 giúp sức cho N cho Tăng Thị H vay 03 ợt
với tổng số tiền vay 90.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 21.171.429 đồng, lãi suất cho
vay 451,9%/năm, tiền p hồ 3.600.000 đồng, đã trả tiền gốc 81.428.571 đồng còn
nợ tiền gốc 8.571.429 đồng.
5
- Ngày 13/9/2022 giúp sức cho N cho Cù Thị D vay số tiền vay 10.000.000 đồng,
tiền lãi đã đóng 1.114.286 đồng, lãi suất cho vay 451,9%/năm, tiền phí hồ 600.000
đồng, đã trả tiền gốc 4.285.714 đồng còn nợ tiền gốc 5.714.286 đồng.
Như vậy, Hoàng Duy T đã giúp sức trong việc cho 06 người vay và lấy tiền giúp
cho Nguyễn Hoài N với tổng số tiền cho vay 1.585.000.000 đồng với lãi suất từ 365%
đến 451,9%/năm và thu lợi bất chính tổng số tiền 426.513.568 đồng.
* Đối với Phạm Đình T cho 03 người vay:
- Từ tháng 7/2022 đến tháng 9/2022 cho Tăng Thị H vay 03 lượt với tổng số tiền
vay 90.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 21.171.429 đồng, lãi suất cho vay 451,9%/năm,
tiền phí hồ 3.600.000 đồng, đã trả tiền gốc 81.428.571 đồng còn nợ tiền gốc
8.571.429 đồng.
- Từ tháng 6 đến tháng 9/2022 cho Nguyễn Thị Thanh T vay 06 lượt với tổng số
tiền vay 420.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 93.600.000 đồng, lãi suất cho vay
451,9%/năm, tiền phí hồ sơ 25.200.000 đồng, đã trả tiền gốc 360.000.000 đồng còn nợ
tiền gốc 60.000.000 đồng.
- Từ tháng 7/2022 đến tháng 9/2022 cho Thị H vay 05 lượt với tổng số tiền
vay 400.000.000 đồng, tiền lãi đã đóng 90.133.333 đồng, lãi suất cho vay
451,9%/năm, tiền phí hồ sơ 24.000.000 đồng, đã trả tiền gốc 346.666.667 đồng còn nợ
tiền gốc 53.333.333 đồng.
Như vậy, Phạm Đình T đã cho vay góp tiền cùng với Hoàng Duy T cho 03
người vay 14 lượt với tổng số tiền 910.000.000 đồng với i suất 451,9%/năm và thu
lợi bất chính số tiền 248.636.269 đồng.
Ngày 20/9/2022, Ngô Thị Ánh N gửi đơn trình báo đến Công an thành phố
Đồng Xoài.
Ngày 21/9/2022, Hoàng Duy T Phạm Đình T bị quan điều tra Công an
thành phố Đồng Xoài ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
Ngày 6/10/2022 Nguyễn Hoài N đến cơ quan điều tra để đầu t.
Quá trình điều tra quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Đồng Xoài đã
thu giữ: 01 (một) điện thoại Nokia 105 màu đen, gắn số sim 0935.xxx.xxx; 01 (một)
điện thoại Redmi Note 5 màu đen gắn số sim 0325.xxx.xxx;01 (một) giấy mượn tiền
giữa Nguyễn Thị Thanh T Nguyễn Hoài N; 01 (một) thẻ ATM số
4026490003903xxx ngân hàng Vietinbank mang tên PHAM DINH T; 01 (một) điện
thoại Iphone 6 plus màu bạc gắn số sim 0838.xxx.xxx.
Tại Bản Cáo trạng số 21/CT-VKS ngày 13/01/2023 của Viện kim sát nhân D
thành phố Đồng Xoài đã truy tố các bị cáo, Nguyễn Hoài N, Hoàng Duy T Phạm
Đình T về tội Cho vay lãi nặng trong giao dịch D sựtheo khoản 2 Điều 201 của
Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên quyết định truy tố đối với
các bị cáo và đề nghị Hội đồng xét xử:
- Áp dụng khoản 2 Điều 201; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 65;
Điều 50; Điều 58 của Bộ luật Hình sự, xphạt bị cáo Nguyễn Hoài N mức án từ 09
6
tháng đến 12 tháng tù, cho hưởng án treo; Thời gian thử thách từ 18 tháng đến 24
tháng; Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
- Áp dụng khoản 2 Điều 201; điểm b, s khoản 1 Điều 51; Điều 65; Điều 50;
Điều 58 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo Hoàng Duy T mức án t 06 tháng đến 09
tháng tù, cho hưởng án treo; Thời gian thử thách t12 tháng đến 18 tháng; Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
- Áp dụng khoản 2 Điều 201; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều
52; Điều 38; Điều 50; Điều 58 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo Phạm Đình T mức
án từ 09 tháng đến 12 tháng tù.
- Về trách nhim D sự: Áp dụng Điều 48 của Bluật hình sự năm 2015; Điều
468, Điều 579, Điều 584 và Điều 589 của Bộ luật D sựm 2015: Đề nghị Hội đồng
xét xử tuyên buộc các bị cáo Phạm Hoài N, Hoàng Duy T Phạm Đình T phải nộp
lại số tiền gốc cho vay theo lời khai thừa nhận của các bcáo tại phiên tòa; lãi suất
tương ứng 20%/năm đã nhận của người vay tiền phí khác (nếu có) để sung công
quỹ Nhà nước. Buộc các bcáo Phạm Hoài N, Hoàng Duy T Phạm Đình T phải
trả lại cho người vay số tiền lãi vượt quá quy định của pháp luật (trên 20%) đã nhận
buộc những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải hoàn lại số tiền nợ gốc
còn lại đã vay của các bị cáo để nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Về vật chứng vụ án: Áp dụng Điều 47 của Bộ luật Hình sự, Điều 106 của Bộ
luật ttụng Hình sự: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên tịch thu nộp ngân sách Nhà nước
01 (một) điện thoại Nokia 105 màu đen, gắn số sim 0935.xxx.xxx; 01 (một) điện thoại
Redmi Note 5 màu đen gắn số sim 0325.xxx.xxx; 01 (một) điện thoại Iphone 6 plus
màu bạc gắn số sim 0838.xxx.xxx; 01 (một) thẻ ATM số 4026490003903xxx ngân
hàng Vietinbank mang tên Phạm Đình T;
Lưu theo hồ vụ án 01 (một) giấy mượn tiền giữa Nguyễn Thị Thanh T
Nguyễn Hoài N;
Các bcáo Phạm Hoài N, Hoàng Duy T và Phạm Đình T tại phiên tòa đã khai
nhận toàn bộ hành vi phạm tội như nội dung bản cáo trạng và lời luận tội của đại diện
Viện kiểm sát. Lời nói sau cùng xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho
các bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào c tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về tài liệu chứng cứ, hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra;
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài, Điều tra viên Kiểm t viên trong
quá trình điều tra, truy tđã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự thủ tục quy định
của Bộ luật Ttụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa các bị cáo; người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt không ai ý kiến hoặc khiếu nại . Do đó, các
hành vi, quyết định ttụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã
thực hiện đều hợp pháp.
[2]. Tại phiên tòa, c bo thừa nhận nh vi phạm tội nnội dung bản
Cáo trạng số 21/CT-VKS ngày 13/01/2023 của Viện kiểm t nhân dân thành phố
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước đã truy tố. Xét lời khai nhận của các bị cáo tại phiên tòa
7
phù hợp với lời khai của các bị cáo trong quá trình điều tra, phù hợp với lời khai của
người có quyền li, nghĩa vụ liên quan về cách thức cho vay, số tiền vay, phù hợp với
biên bản thu giữ tài liệu, biên bản khám xét nơi , biên bản đối chiếu, nh toán s
tiền cho vay, lãi suất cho vay, vật chứng vụ án cùng các chứng cứ, tài liệu khác
trong hồ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử
đủ cơ sở để kết luận: Do biết nhiều ni không thể vay tiền của các tổ chức tín dụng
thủ tục không tài sản thế chấp, đồng thời muốn thu lợi bất chính bằng hình
thức cho vay tín chấp (vay đứng) nên khoảng thời gian từ tháng 6/2022 đến tháng
9/2022 bị o Nguyễn Hoài N đã cho vay, đưa tiền cho bị cáo Hoàng Duy T cho vay
và góp vốn với bị cáo Phạm Đình T để cho 06 người vay tiền với 28 ợt vay, tổng số
tiền cho vay 1.585.000.000 đồng, lãi suất từ 365% đến 451,9%/năm, thu lợi bất chính
339.863.568 đồng; Bcáo Hoàng Duy T thực hành việc giúp sức cho bcáo N cho
vay và góp vốn với Phạm Đình T để cho 06 người vay tiền với 28 lượt vay, tổng số
tiền cho vay 1.585.000.000 đồng, lãi suất từ 365% đến 451,9%/năm, thu lợi bất chính
426.513.568 đồng; Bị cáo Phạm Đình T đã cho vay góp tiền cùng Hoàng Duy T
cho 03 người vay, với 14 lượt vay, tổng số tiền 910.000.000 đồng, i suất 451.9%,
thu lợi bất chính 248.636.269 đồng.
Căn cứ vào hành vi các bị cáo Nguyễn Hoài N, Hoàng Duy T Phạm Đình
T thực hiện đủ yếu tcấu thành tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch Dân sự”, tội
phạm hình phạt được quy định tại Điều 201 của Bộ luật hình sự. Do stiền các b
cáo thu lợi bất chính trên 100.000.000 đồng nên Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Đồng Xoài truy tố các bị cáo theo khung hình phạt tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật
Hình sự có căn cứ, đúng người, đúng tội và đúng quy định của pháp luật.
[3]. Các bcáo ni đã thành niên, đủ năng lực hành vi dân sự, hoàn
toàn nhận thức được việc cho người khác vay với lãi suất cao gấp 5 lần so với lãi suất
quy định của Nhà nước hành vi vi phạm pháp luật, nhưng do m lợi, muốn thu v
với mức lãi suất cao để hưởng lợi bất chính nên các bị cáo vẫn cố nh thực hiện.
Hành vi của các bị cáo nguy hiểm cho hội, đã xâm phạm trực tiếp đến trật tự
quản kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nguyên nhân
phát sinh các tnạn hội trong hoạt động tín dụng, đẩy người đi vay càng lâm o
hoàn cảnh khó khăn hơn khi phải trả mức lãi cao, làm ảnh hưởng đến tình hình an
ninh chính trị tại địa phương.
[4]. Do đây vụ án đồng phạm giản đơn nhưng cũng cần phân ch vị trí vai
trò của từng bị cáo trong việc cá thể hóa hình phạt.
Đối với bị cáo Nguyễn Hoài N cho 06 ni vay tiền là bà Ngô Thị Ánh N, bà
Nguyễn Thị Thanh T, ông Quang Song P, Lê Thị H, Tăng Thị H
Thị D với 28 lượt vay, tổng số tiền cho vay 1.585.000.000 đồng, lãi suất từ 365% đến
451,9%/năm, thu lợi bất chính 339.863.568 đồng
Đối với bị o Hoàng Duy T giúp sức cho bcáo Ncho 06 người vay tiền với
28 lượt vay, tổng số tiền cho vay 1.585.000.000 đồng, tiền phí 86.650.000 đồng, lãi
suất từ 365% đến 451,9%/năm, thu lợi bất chính 426.513.568 đồng
Đối với bị cáo Phạm Đình T đã cho vay thông qua việc góp tiền cùng Hoàng
Duy T cho 03 ngưi vay Nguyễn Thị Thanh T, Tăng Thị H và Thị H
với 14 lượt vay, tổng số tiền 910.000.000 đồng, i suất 451.9%, thu lợi bất chính
248.636.269 đồng.
8
[5]. Về tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự:
Về tình tiết tăng nặng: Các bcáo cho vay nhiều lần nhưng số tiền thu lợi bất
chính trong 01 lần vay dưới 30 triệu đồng nên không áp dụng tình tiết tăng nặng
“phạm tội 02 lần trở lên” theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bluật hình
sự. Bcáo Phạm Đình T 01 tiền án, chưa được xóa án ch nên lần phạm tội y
các bị cáo phải chịu tình tiết tăng nặng hình s là tái phạm theo điểm h khoản 1 Điều
52 của Bộ luật Hình s.
Về tình tiết giảm nhẹ: Quá trình điều tra, truy ttại phiên tòa các bị cáo
thành khẩn khai báo, thể hiện sự ăn năn hối cải về hành vi phạm tội; Các bị cáo
Nguyễn Hoài N Hoàng Duy T phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm
trọng; Bị o Nam sau khi phạm tội đã ra đầu t; Bị cáo Nam, T đã khắc phục một
phần hậu quả; Gia đình bị cáo N công với cách mạng, trong quá trình sinh sống tại
địa phương bị cáo tham gia hoạt động từ thiện được Ủy ban nhân dân phường L, thị
Phước Long gửi Thư cảm ơn. Do vy bị cáo Nam được áp dụng các nh tiết giảm
nhẹ hình phạt được quy định tại điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình
sự, bị cáo T được áp dụng các tình tiết giảm nhẹ hình phạt được quy định tại điểm i, s
khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và bị cáo T được áp dụng tình tiết gim nhẹ
hình phạt được quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình s.
Xét thấy, các bị cáo Nguyễn Hoài N bo Hoàng Duy T nhiều tình tiết
giảm nhẹ, nơi cư trú rõ ràng, các bcáo phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít
nghiệm trọng nên không cần phải cách ly các bị cáo ra khỏi đời sống hội chỉ
cần áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự khi xét xử đối vớic bị cáo. Đối vi bị cáo
Phạm Đình T bị cáo phạm tội thuộc trường hợp tái phạm nên cần phải nh phạt
nghiêm, tương xứng với chất mức độ nh vi phạm tội của bcáo mới đảm bảo
tính răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung.
Về hình phạt bổ sung: Cần áp dụng thêm hình phạt bổ sung đối vi các bị cáo
Nam, T theo quy định tại khoản 3 Điều 201 của Bộ luật hình sự hướng dẫn của
Nghị quyết s01/2021/NQ-HĐTP ngày 20/12/2021 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân D tối cao.
[6]. Về trách nhiệm D sự:
Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 212/TANDTC-PC ny 13/9/2019 của Tòa
án nhân D Tối cao Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20/12/2021 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật
hình sự việc xét xử vụ án nh sự về tội cho vay i nặng trong giao dịch dân sự:
Đối với khoản tiền gốc bị cáo cho vay; khoản tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao
nhất theo quy định của Bộ luật dân sự (20%/năm) tiền phí hồ đã thu của những
người vay được xác định là c khoản tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm nên tịch
thu sung quNhà nước; Đối với số tiền i vượt mức lãi suất quy định của Nhà nước
(trên 20%) thì buộc bị cáo hoàn trả lại cho người vay, đối với số tiền gốc người vay
còn nợ lại cần buộc người vay nộp sung vào ngân sách Nhà nước.
* Tại phiên tòa bị cáo Nguyễn Hoài N khai nhận tổng số tiền bcáo bỏ ra để
thực hiện việc cho vay 80.000.000 đồng. Xét lời trình bày của bị o và đối chiếu
với bảng thống kê tính toán số tiền cho vay hoàn toàn phù hợp, logic về mặt thời gian
cho vay, số tiền mỗi lần cho vay, khoản gốc người vay đã trả và còn nợ lại. Do đây là
9
phượng tiện để bị cáo thực hiện hành vi phạm tội nên cần tịch thu nộp ngân sách Nhà
nước.
Do số tiền bị cáo Nguyễn Hoài N bỏ ra cho vay nguồn gốc tiền của b
cáo, bị cáo Hoàng Duy T chỉ làm thuê, hưởng lương theo tháng thu hồi vốn, thu
phí gửi lại cho bị cáo Nam nên đối với khoản tiền lãi tương ứng mức i suất cao
nhất theo quy định của Bộ luật D sự (20%/năm), tiền phí hồ đã thu của những
người vay; số tiền lãi vượt mức lãi suất quy định của Nhà nước (trên 20%) đối với
số tiền gốc ni vay còn nợ tcần buộc bị cáo Nguyễn Hoài N và người vay chi trả
như sau:
- Đối với khoản vay của NThị Ánh N: Bị cáo Nguyễn Hoài N phải nộp
lại số tiền i theo quy định (không quá 20%) tiền phí hồ đã nhận của N
98.349.313 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước; Bị o Nguyễn Hoài N phải trả lại
cho N số tiền lãi vượt quá quy định (trên 20%) 83.650.680 đồng; N nộp li
số tiền gốc còn nợ lại là 36.000.000 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước
- Đối với khoản vay của ông Vũ Quang Song P: Bị cáo Nguyễn Hoài N phải
nộp lại số tiền lãi theo quy định (không quá 20%) và tiền phí hồ sơ đã nhận của ông P
33.188.354 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước; Bị cáo Nguyễn Hoài N phải trả
lại cho ông P số tiền lãi vượt quá quy định (trên 20%) là 59.311.640 đồng; Ông P nộp
lại số tiền gốc còn nợ lại là 24.000.000 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước
- Đối với khoản vay của Thị D: Bcáo Nguyễn Hoài N phải nộp lại số
tiền lãi theo quy định (không quá 20%) tiền phí hồ đã nhận của D
10.335.029 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước; Bị cáo Nguyễn Hoài N phải trả lại
cho D số tiền lãi vượt quá quy định (trên 20%) là 1.064.970 đồng; Bà D nộp lại s
tiền gốc còn nợ lại là 5.714.286 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước.
* Tại phiên tòa bị cáo Phạm Đình T khai nhận tổng số tiền bị cáo bỏ ra để thực
hiện việc cho vay 180.000.000 đồng. Xét lời trình bày của bcáo và đối chiếu với
bảng thống tính toán số tiền cho vay hoàn toàn phù hợp, logic về mặt thời gian
cho vay, số tiền mỗi lần cho vay, khoản gốc người vay đã trvà còn nợ lại. Do đây
phượng tiện để bị cáo thực hiện hành vi phạm tội nên cần tịch thu nộp ngân sách Nhà
nước.
Đối vi khoản tiền bị cáo Hoàng Duy T góp vốn với bị cáo Phạm Đình T
cho vay nguồn gốc từ tiền của bị o Nguyễn Hoài Nam, các bcáo T, T và N
không nhớ tỷ lệ góp vốn, tuy nhiên các bị cáo Nam và T thống nhất thỏa thuận lợi
nhuận chia đôi 50/50, sau khi ni vay thanh toán thì bị cáo T nhận đưa lại cho
bị cáo Nam, tại phiên tòa các bo Nam bị cáo T thống nhất đề nghị Hội đồng
xét xử tính toán chi trả theo tỷ lệ 50/50, cụ thể như sau:
- Đối với khoản vay củaNguyễn Thị Thanh T: Bị cáo Nguyễn Hoài N bị
cáo Phạm Đình T phải nộp lại số tiền lãi theo quy định (không quá 20%) tiền phí
hồ sơ đã nhận củaT là 39.342.463 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước, cụ thể bị
cáo Nam nộp 19.671.231 đồng, bị cáo T nộp 19.671.231 đồng; Bị cáo Nguyễn Hoài
N bcáo Phạm Đình T phải trả lại cho T số tiền lãi vượt quá quy định (trên
20%) 89.457.531 đồng, cụ thể bị cáo Nam 44.728.765 đồng, b cáo T 44.
728.765 đồng; T nộp lại số tiền gốc n nợ lại 60.000.000 đồng để nộp o
ngân sách Nhà nước.
10
- Đối với khoản vay của Tăng Th H: Bị cáo Nguyễn Hoài N b cáo
Phạm Đình T phải nộp lại số tiền lãi theo quy định (không quá 20%) và tiền phí hồ sơ
đã nhận của H 25.965.556 đồng để nộp vào ngân sách Nhà ớc, cthể bị cáo
Nam nộp 12.982.778 đồng, bị cáo T nộp 12.982.778 đồng; Bị cáo Nguyễn Hoài N và
bị cáo Phạm Đình T phải trả li cho H số tiền lãi vượt quá quy định (trên 20%)
20.234.441 đồng, cụ thể bcáo N 10.117.220đồng, bcáo T 10.117.220 đồng;
H nộp lại số tiền gốc còn nợ lại 8.571.429 đồng để nộp vào ngân sách Nhà
nước.
- Đối với khoản vay của Thị H: Bị cáo Nguyễn Hoài N bị cáo Phạm
Đình T phải nộp lại số tiền i theo quy định (không quá 20%) tiền phí hồ đã
nhận của H 54.655.704 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước, cụ thể bị cáo
Nam nộp 27.327.852 đồng, bị cáo T nộp 27.327.852 đồng; Bị cáo Nguyễn Hoài N và
bị cáo Phạm Đình T phải trả li cho H số tiền lãi vượt quá quy định (trên 20%)
86.144.292 đồng, cụ thể bị cáo N 43.072.146 đồng, bcáo T 43.072.146 đồng;
H nộp lại số tiền gốc còn nợ lại 53.333.333 đồng để nộp vào ngân sách Nhà
nước.
[7]. Về vật chứng của vụ án:
Đối với 01 (một) điện thoại Nokia 105 màu đen; 01 (một) điện thoại Redmi; 01
(một) điện thoại Iphone 6 u bạc và 01 (một) thẻ ATM số 4026490003903xxx ngân
hàng Vietinbank mang tên PHAM DINH T là công cụ, phương tiện được các bị cáo T
và T dùng vào mục đích phạm tội nên cần tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước.
Đối với 01 (một) tờ giấy mượn tiền giữa Nguyễn Thị Thanh T và Nguyễn Hoài
N là chứng cứ liên quan đến hành vi phạm tội của các bị cáo n cần lưu theo hồ sơ vụ
án.
Đối với số tiền 10.000.000 đồng bị cáo Hoàng Duy T nộp ở Chi cục thi hành án
dân sự thành phố Đồng Xoài, xét thấy việc bcáo T tgiao nộp lại số tiền thu lợi bất
chính từ việc hưng lương, thu tiền góp nên cần tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước.
Cần quản thủ stiền số tiền 10.000.000 đồng bị cáo Nguyễn Hoài Nam nộp
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đồng Xoài để đảm bảo thi hành án cho bị cáo
Nguyễn Hoài N.
[8]. Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài tại
phiên tòa là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9]. Án phí hình sự sơ thẩm: Các bị cáo phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Về tội danh và mc hình phạt:
Tuyên bố các bị cáo Phạm Hoài N, Hoàng Duy T Phạm Đình T phạm tội
Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”.
- Áp dụng khoản 2, khoản 3 Điều 201; điểm s, i khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 50; Điều 58; Điều 65 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo Nguyễn Hoài N 01
11
(Một) năm tù, cho hưởng án treo, thời gian thử thách 02 (Hai) năm, tính t ngày
tuyên án sơ thẩm;
Tuyên phạt bổ sung bị cáo Nguyễn Hoài N số tiền 50.000.000 đồng.
- Áp dụng khoản 2, khoản 3 Điều 201; điểm s, i khoản 1 Điều 51; Điều 50;
Điều 58; Điều 65 của Bộ luật Hình sự, xphạt bị o Hoàng Duy T 09 (Chín) tháng
tù, cho hưởng án treo, thời gian thử thách 18 (Mười tám) tháng, tính từ ngày tuyên án
sơ thẩm;
Tuyên phạt bổ sung bị cáo Hoàng Duy T số tiền từ 40.000.000 đồng.
Tuyên giao bo Nguyễn Hoài N cho Ủy ban nhân dân phường L, thị
Phước Long, tỉnh Bình Phước quản lý, giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.
Gia đình bcáo trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân phường L trong việc
giám sát, giáo dục bị cáo.
Tuyên giao bcáo Hoàng Duy T cho y ban nhân dân Quảng N, huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa quản , giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.
Gia đình bị cáo trách nhiệm phối hợp vi Ủy ban nhân dân Quảng N trong việc
giám sát, giáo dục bị cáo.
Trong thời gian thử thách nếu các bị cáo Nguyễn Hoài N và Hoàng Duy T cố ý
vi phạm nghĩa v theo quy định của Luật thi hành án hình s02 lần trở lên, thì Tòa
án thể quyết định buộc các bị cáo phải chấp hành nh phạt của bản án đã cho
hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì bị cáo phải chấp hành
hình phạt của bản án trước tổng hợp với nh phạt của bản án mới theo quy định
tại Điều 56 của Bộ luật nh sự 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều m
2017.
Trong trường hợp các bị cáo thay đổi nơi cư tthì thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 92 của Luật thi hành án hình sự
- Áp dụng khoản 2 Điều 201; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều
52; Điều 38; Điều 50; Điều 58 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo Phạm Đình T 09
(Chín) tháng tù. Thời hạn tù được tính từ ngày 21/9/2022.
2. Về trách nhiệm D sự: Áp dụng Đ̀ u 48 của Bộ luật Hình sự năm 2015;
Điều 468, Điều 579, Điều 584 và Điều 589 của Bộ luật dân sự năm 2015:
Đối với bị cáo Nguyễn Hoài N:
Bị o Nguyễn Hoài N phải nộp lại số tiền gốc cho vay 80.000.000 đồng;
tiền lãi theo quy định (không quá 20%) tiền phí hồ cho vay 201.854.557
đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Buộc bị cáo Nguyễn Hoài N phải trả lại cho những ni vay số tiền lãi vượt
quá quy định (trên 20%) tổng cộng 241.945.421 đồng, cụ thể như sau:
+ Trả cho bà Ngô Thị Ánh N số tiền 83.650.680 đồng.
+ Trả cho ông Vũ Quang Song P số tiền 59.311.640 đồng.
+ Trả cho bà Cù Thị D số tiền 1.064.970 đồng.
+ Trả cho bà Nguyễn Thị Thanh T số tiền 44.728.765 đồng.
12
+ Trả cho bà Tăng Thị H số tiền 10.117.220 đồng.
+ Trả cho bà Lê Thị H số tiền 43.072.146 đồng.
- Buộc những người vay phải nộp lại số tiền gốc bị cáo Nguyễn Hoài N đã
cho vay nhưng tại thời điểm xét xử những người vay chưa trđể nộp vào ngân sách
Nhà nước, cụ thể như sau:
+ Ngô Thị Ánh N nộp lại số tiền gốc còn nợ lại 36.000.000 đồng để nộp
vào ngân sách Nhà nước;
+ Ông Vũ Quang Song P nộp lại số tiền gốc còn nợ lại 24.000.000 đồng để
nộp vào ngân sách Nhà nước;
+ Thị D nộp lại số tiền gốc còn nợ lại 5.714.286 đồng để nộp vào
ngân sách Nhà nước.
Đối với bị cáo Phạm Đình T:
Bị cáo Phạm Đình T phải nộp lại số tiền gốc cho vay là 180.000.000 đồng; tiền
lãi theo quy định (không quá 20%) tiền phí hồ cho vay 59.981.861 đồng để
nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Buộc bị cáo Phạm Đình T phải trả lại cho những người vay số tiền lãi vượt
quá quy định (trên 20%) tổng cộng 97.918.131 đồng, cụ thể như sau:
+ Trả lại cho bà Nguyễn Thị Thanh T số tiền 44.728.765 đồng.
+ Trả lại cho bà Tăng Thị H số tiền 10.117.220 đồng.
+ Trả lại cho bà Lê Thị H số tiền 43.072.146 đồng.
- Buộc những người vay phải nộp lại số tiền gốc bị cáo Nguyễn Hoài N và
Phạm Đình T đã cho vay nhưng tại thời điểm xét xử những người vay chưa trả để
nộp vào ngân sách Nhà nước, cụ thể như sau:
+ Nguyễn Thị Thanh T nộp lại số tiền gốc còn nợ lại là 60.000.000 đồng để
nộp vào ngân sách Nhà nước.
+ Tăng Thị H nộp lại số tiền gốc còn nợ lại 8.571.429 đồng để nộp vào
ngân sách Nhà nước.
+ thị H nộp lại số tiền gốc còn nợ lại 53.333.333 đồng để nộp vào
ngân sách Nhà nước.
Kể từ ngày ba
̉
n a
́
n co
́
hiê
̣
u lư
̣
c pha
́
p luâ
̣
t , người được thi hành án đơn yêu
cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán số tiền phải thi hành thì
hàng tháng n phải chịu khoản tiền lãi theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 của B
luật D sự năm 2015, tương ứng với số tiền thời gian chậm trả tại thời điểm thi
hành.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án D sự thì
người được thi hành án, người phải thi hành án D s quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ỡng chế thi hành án
theo qui định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án D sự; Thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án D sự.
13
3. Vvật chứng vụ án: Áp dụng Điều 47 của Bộ luật Hình sự, Điều 106 của
Bộ luật Tố tụng hình sự:
Tuyên tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước 01 (một) điện thoại di động hiệu
Nokia màu đen đã cũ; 01 (một) điện thoại di động hiệu Redmi màu đen đã cũ; 01(mt)
điện thoại di động hiệu Iphone 6 màu bạc đã ; 01 (một) thẻ ATM ngân ng mang
tên Phạm Đình T;
Lưu theo hvụ án 01 (một) tờ giấy mượn tiền giữa Nguyễn Thị Thanh T
Nguyễn Hoài N;
Tịch thu nộp ngân sách Nhà nước số tiền 10.000.000 đồng của bị cáo Hoàng
Duy T.
Quản thủ số tiền số tiền 10.000.000 đồng bị cáo Nguyễn Hoài N nộp ở Chi cục
thi hành án dân sự thành phố Đồng Xoài để đảm bảo thi hành án.
(Theo biên bản giao nhận vật chứng, tài sản số 0002097, quyển số 0042,
hiệu D47/2017 ngày 29/3/2023; Biên lai thu tiền số 0002416 ngày 12/4/2023; Biên
lai thu tiền số 0002260 ngày 30/3/2023 của Chi cục Thi hành án D sự thành phố
Đồng Xoài).
Chi Cục Thi hành án D s thành phố Đồng Xoài trách nhiệm bàn giao 01
(một) tờ giấy mượn tiền giữa Nguyễn Thị Thanh T Nguyễn Hoài N cho Tòa án
nhân dân thành phố Đồng Xoài lưu theo hồ sơ vụ án.
4. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 của Bộ luật tố tụng hình sự, điểm a
khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án:
Bị o Nguyễn Hoài N, Hoàng Duy T Phạm Đình T mỗi bcáo phải chịu
200.000 đồng (Hai trăm ngn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo:
Các bo mặt tại phiên tòa được quyền kháng o bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ny tuyên án. Ni quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại
phiên tòa được quyền kháng o phần bản án liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của mình trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án niêm yết
theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân D tnh Bình Pớc; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Thành phố Đồng Xoài;
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- Chi cục THADS TP.Đồng Xoài;
- Sở Tư pp tỉnh Bình Pớc. (đã)
- CA Thành ph Đồng Xoài;
- Phòng PV 06 Công an tỉnh BP;
- Người tham gia tố tụng;
- u HS-VP.
Võ Chất
14
Tải về
47_2023_HS-ST_ BINH PHUOC 47_2023_HS-ST_ BINH PHUOC

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

47_2023_HS-ST_ BINH PHUOC 47_2023_HS-ST_ BINH PHUOC

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất