Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Mil (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 46/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xin ly hôn "Đông - Thiệp"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK MIL
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 46/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30/09/2024
“V/v xin ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Thắng
Các Hi thm nhân dân: Ông Trương Văn Cường, ông Nguyễn Tiến Tịnh
- Thư phiên tòa: Phạm Thu Hương Thư ký Tòa án nhân n huyện Đắk
Mil.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tham gia phiên toà: Li
Thị Huyền Kiểmt viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trsở Tòa án nhân n huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông xét xử công khai sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 143/2024/TLST-
HNGĐ ngày 24/6/2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xsố: 39/2024/QĐXX-ST ngày 09/9/2024; Quyết định hoãn
phiên tòa số 15/2024/QĐST-DS ngày 23/9/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Đ, sinh năm: 1992; Địa chỉ: Tn Đ, Đ, huyn Đ,
tỉnh Đắk Nông Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hùng T, sinh m: 1980; Địa chỉ: Thôn Đ, xã Đ, huyện Đ,
tỉnh Đắk Nông Vắng mặt lần thứ hai không có do
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình làm việc tại Tòa án, chị
Trần Thị Đ (nguyên đơn) trình bày: Chị Trần Thị Đ anh Nguyễn Hùng T kết n
với nhau vào ngày 04/01/2013, đăng ký kết n tại y ban nhân n xã Đ, huyện
Đ, tỉnh Đắk ng. Hôn nhân trên tinh thn tự nguyện, không b ai ép buộc.Trong thời
kỳ hôn nhân, anh chị có 01 con chung là cháu Nguyn Thị Hoa H, sinh ngày
04/01/2012. Trong quá trình chung sống, ban đầu hạnh phúc, từ m 2014 anh, chị bắt
đầu nảy sinh mâu thuẫn, thường xuyên i vã, bất đồng quan điểm sống dẫn đến bạo
lực gia đình; cuộc sống hôn nhân kng tiếng nói chung n không thể cứu vãn
được nữa. Chị Đ anh T ly thân từ m 2016 đến nay. Hiện tại chị Đ kng n tình
2
cảm với anh T nữa. vậy chị Đ đề ngh Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn vi
anh Nguyễn Hùng T.
- Về con chung: Chị Đ nguyện vọng để anh T được tiếp tục trông nom, cm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cháu Nguyễn Thị Hoa H, sinh ngày
04/01/2012 đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
- Về cấp dưỡng: Chị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lanh Nguyễn Hùng T n
làm việc nhưng anh T kngmặt theo giấy triu tập của Tòa án. Biên bản xác minh
ngày 03/7/2024 tại ng an Đ, huyện Đ thể hiện: Anh T đăng hộ khu
thường trú tại thôn Đ, Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. Tòa án đã tống đạt c văn bản
tố tụng cho anh T, tuy nhiên anh T từ chối nhn n bản ttụng, tòa án đã tiến hành
lập biên bản không tống đạt được n bản ttụng dối vi anh T theo quy định của Bộ
luật tố tụng Dân sự. Do anh T cố tình vắng mặt nên không có lời khai cũng như không
cung cấp được cho Tòa án chứng cchứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho mình phản bác li đối với yêu cầu ca nguyên đơn. vậy, theo quy định tại
khoản 4 Điều 91 của Bộ luật tố tụng n sự, anh T phi chịu hu quả ca việc không
đưa ra được chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và li ích hợp pháp cho mình.
Đại din Vin kim sát nhân n huyn Đắk Mil tham gia phiên toà phát biu
quan điểm v vic tuân th theo pháp lut t tng trong quá trình gii quyết v án ca
Thẩm phán, Tký, Hội đồng xét x nguyên đơn chị Trn Th Đ đã nghiêm túc
thc hin đầy đ quyền, nghĩa vụ ca mình được B lut t tng n s và các n
bản liên quan quy định. B đơn anh Nguyn Hùng T đã được Tòa án tống đạt hp l
nhưng tại phiên tòa ln th nht và ln 2 b đơn đều vng mt không do. Thm
phán đã tiến hành lp biên bn làm các th tục đúng theo quy định ca pháp lut
nên v hình thc t tụng, đại din Vin kim sát nhân dân huyn Đắk Mil xét thy
đảm bảo đầy đủ và hp pháp.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: n cứ vào quy định tại Điều 51,
Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; Điu 147 của Bộ luật
tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về hôn nhân: Chị Trần Thị Đ được ly hôn với anh Nguyễn Hùng T.
Về con chung: Giao con chung cháu Nguyễn Thị Hoa H, sinh ngày
04/01/2012 cho anh T được tiếp tc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho
đến khi cháu đủ 18 tui.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị Trần Thị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhn định:
3
1. Về thủ tục tố tụng:
1.1. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Trần Thị Đ yêu cầu Tòa án giải quyết
việc ly hôn với anh Nguyễn Hùng T, đây là tranh chấp vly hôn thuộc thm quyn
gii quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 ca Bộ luật tố tụng dân sự.
1.2. Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn đăng ký hộ khẩu hiện đang sinh
sống tại thôn Đ, Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông n Tòa án nhân n huyn Đắk Mil
thụ lý, giải quyết là đúng theo quy định tại khoản 1 Điu 28, khoản 1 Điều 35 và
khoản 1 Điu 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
1.3. Về sự vắng mặt của các đương sự: Chị Trần Thị Đ anh Nguyễn Hùng T
đều vắng mặt tại phiên tòa, tuy nhiên chị Đ đơn xin giải quyết vắng mặt giữ
nguyên quan đim ca mình. Anh T vng mặt ln thứ hai không do. Căn cứ vào
Điều 227 Điu 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
2. Về nội dung v án:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Các n đăng kết hôn tại quan thẩm
quyền, giy chứng nhận kết hôn s 007/2013 ngày 04/11/2013 được đăng tại
UBND Đ, huyn Đ, tỉnh Đắk ng; Do đó, hôn nhân giữa chị Đ anh T hôn
nhân hợp pháp quy tại Điều 8, Điều 9 ca Luật hôn nhân gia đình. Trong qtrình
chung sống hai n xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến tình cảm vchồng không n,
anh T, chị Đ đã ly thân tnăm 2016 đến nay, không quan m cm sóc lẫn nhau,
cuộc sống chung không n hạnh phúc, không n khả năng hàn gắn đoàn tụ, hôn
nhân thật sự không đạt được mục đích. Biên bản xác minh tình trạng hôn nhân của chị
Đ và anh T tại chính quyền địa phương nơi anh chị sinh sống thể hin: Cuộc sống hôn
nhân chị Đ và anh T tng xuyên xảy ra cãi vã, mâu thuẫn, anh chị đã ly tn từ u,
chị Đ đi m ăn xa. Do đó, Hội đồng xét xử thy cần căn cứ vào Điều 56 của Luật n
nhân và gia đình năm 2014 để chấp nhn yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Đ.
2.2. Về nuôi con chung: Để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của cháu H t
tại biên bản m việc ngày 23/8/2024, Tòa án đến nhà anh T để tiến nh lấy lời khai
của cháu H về nguyện vọng của cháu muốn với ai. Tuy nhiên, anh T kng cho Tòa
án gặp cu, hiện cháu đang ở cùng với anh T kể tkhi hai vợ chồng sống ly thân với
nhau. Xét thấy, cần tiếp tc giao cháu Nguyễn Thị Hoa H, sinh ngày 04/01/2012 cho
anh T chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp để tránh m nh hưởng, xáo trộn
cuộc sống của cháu.
2.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.
2.4. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
3. Về án phí: n cứ Điều 144, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự
đim a khoản 5, khoản 6 Điu 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Tng vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, gim, thu,
nộp, quản và sdụng án phí, lệ pa án thì chị Trần Thị Đ phải nộp 300.000
đồng án p ly hôn sơ thm.
4
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Đắk Mil tại phiên
toà có căn cứ phợp vi các quy định của pháp luật Hội đồng xét xxét thấy
cần được chấp nhn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 điu 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều
228; Điều 144, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng n sự. Áp dụng Điều 51, Điu
56, Điều 58 của Lut hôn nhân gia đình m 2014;đim a khoản 5, khoản 6 Điều 27
của Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khi kiện của chị Trần Thị Đ về việc xin ly hôn.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Đ được ly hôn với anh Nguyn Hùng T.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Hoa H, sinh ngày 04/01/2012 cho anh
T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng
thành (Đ 18 tuổi).
Người không trực tiếp nuôi con được quyền đi lại, thăm nom chăm sóc, giáo
dục con chung, người trực tiếp nuôi con không được cản trở hoặc gây trngi đến
việc thăm nom, giáo dục các cháu.
Việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; Nghĩa vụ,
quyền của cha, mkhông trực tiếp nuôi con sau ly hôn; Nghĩa vụ, quyn của cha m
trực tiếp nuôi con đối vi người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực
hin theo quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điu 83 Luật HNGĐ năm 2014.
3.Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
lợi ích của con chung theo u cầu của một hoặc cả hai n, Tòa án th
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn; yêu cầu cấp dưỡng theo quy
định các Điều 84; Điu 110 ; Điu 117 và Điều 119 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
4. Về chia i sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Về án phí: Chị Trần Thị Đ phải nộp 300.000 đồng tiền án phí ly hôn thm,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0005914 ngày 19/6/2024 tại Chi cc Thi hành án dân sự huyn Đắk
Mil, tỉnh Đắk Nông.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, b đơn vắng mt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Mil (02);
- Chi Cục THADS huyện Đắk Mil;
- UBND xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thế Thắng
5
Tải về
Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất