Bản án số 46/2023/HS-ST ngày 28-07-2023 của TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án 46/2023/HS-ST Bắc Kạn
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án 46/2023/HS-ST Bắc Kạn
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 46/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 46/2023/HS-ST ngày 28-07-2023 của TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) về tội tàng trữ trái phép chất ma túy |
|---|---|
| Tội danh: | 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) |
| Số hiệu: | 46/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/07/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | BÙI VĂN TH tội tàng trữ trái phép chất ma túy |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CM, TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lường Thị Thu Hòa.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Tùng và bà Hoàng Thị Thanh Tú
- Thư ký phiên toà: Bà Lưu Thị Quỳnh - Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân
huyện CM, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc Kạn tham gia
phiên tòa: Ông Hoàng Huy Du và bà Đinh Thị Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 7 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc
Kạn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 48/2023/TLST-HS
ngày 21 tháng 6 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
48/2023/QĐXXST-HS ngày 17 tháng 7 năm 2023 đối với bị cáo:
BÙI VĂN TH; tên gọi khác: Không có; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1966 tại
Bắc Kạn; nơi đăng ký thường trú và nơi ở hiện nay: Thôn KT, xã NH, huyện CM,
tỉnh Bắc Kạn; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 5/10; dân tộc: Kinh;
giới tính: Nam; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; con ông: Bùi Kim T và bà
Nguyễn Thị T; có vợ và 02 con; tiền án, tiền sự: Không; Bị bắt, tạm giữ từ ngày
21/02/2023, đến ngày 02/3/2023 được hủy bỏ biện pháp tạm giữ, cho tại ngoại. Có
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Khoảng 14 giờ ngày 21/02/2023, Bùi Văn Th ra thôn SH, xã NH ăn cưới rồi
đi xe khách xuống thị trấn ĐT, huyện CM với mục đích mua ma túy về sử dụng
cho bản thân. Khi đến ngã ba YĐ, Th xuống xe, đi bộ vào khu vực cầu cứng YĐ
thuộc tổ 9, thị trấn ĐT thì gặp một người đàn ông không rõ tên, tuổi, địa chỉ.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CM
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 46/2023/HS-ST
Ngày 28 - 7 - 2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Người này hỏi Th “Có chơi ma túy không?”, Th trả lời: “Có” và đưa cho người này
số tiền 200.000 đồng, người đó đưa cho Th 02 gói nhỏ ma túy. Th cất 02 gói nhỏ
ma túy vừa mua được vào túi quần bên phải đang mặc trên người và đi bộ đến khu
vực bãi đất trống ở bên phải đường BOT hướng Thái Nguyên - Bắc Kạn (Khu vực
phía sau trạm Kiểm lâm YĐ) thuộc địa phận tổ 9, thị trấn ĐT, huyện CM, tỉnh Bắc
Kạn để sử dụng nhưng chưa kịp sử dụng thì bị Tổ công tác của Công an thị trấn
ĐT, huyện CM kiểm tra, phát hiện, bắt người phạm tội quả tang (Khoảng 14 giờ 40
phút ngày 21/2/2023)
Tại Biên bản bắt người phạm tội quả tang thể hiện: Tổ công tác kiểm tra, phát
hiện và thu giữ tại túi quần bên phải đang mặc trên người Th 02 gói nhỏ (Nghi là
chất ma túy) gồm: 01 gói được gói bằng giấy (Một mặt màu tím, một mặt màu
trắng) bên trong chứa chất màu trắng dạng cục và bột, 01 gói được gói bằng giấy
bạc (Một mặt màu trắng bạc và một mặt màu trắng) bên trong có chứa chất bột
màu trắng hồng (Tổ công tác niêm phong toàn bộ các gói trên trong phong bì ký
hiệu T).
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện CM tiến hành khám xét khẩn cấp
chỗ ở và công trình phụ cận nhà của Bùi Văn Th, kết quả không phát hiện và tạm
giữ đồ vật gì liên quan đến vụ việc.
Cơ quan điều tra đã tiến hành mở, đóng niêm phong thử phát hiện nhanh và
cân xác định khối lượng chất ma túy trong phong bì ký hiệu T.
- Kết quả thử phát hiện nhanh chất ma túy xác định: Trong 02 gói nhỏ thu giữ
được đều có chứa ma túy dạng heroin.
- Kết quả cân xác định khối lượng chất ma túy: Chất màu trắng dạng cục và
bột trong phong bì ký hiệu T có khối lượng là 0,178g (Không phẩy một bảy tám
gam), chất bột màu trắng hồng trong phong bì ký hiệu T có khối lượng là 0,008g
(Không phẩy không không tám gam).
Sau khi thử phản ứng nhanh và cân xác định khối lượng, Cơ quan Điều tra gói
toàn bộ chất màu trắng dạng cục, bột và chất bột màu trắng hồng vào 02 gói giấy
màu trắng (01 gói chứa chất màu trắng dạng cục và bột được đựng trong túi nilon
trong suốt ký hiệu T.N, 01 gói chứa chất màu trắng hồng dạng bột được đựng trong
túi nilon trong suốt ký hiệu T.H), vào phong bì niêm phong ký hiệu T1 gửi đi giám
định. Phong bì niêm phong ban đầu cùng giấy gói tang vật cũ được niêm phong
trong phong bì ký hiệu T2 bảo quản theo quy định.
3
Tại Kết luận giám định số 76/KL-KTHS ngày 28/02/2023 của Phòng Kỹ thuật
hình sự Công an tỉnh Bắc Kạn kết luận:
- Mẫu chất màu trắng dạng cục và bột trong túi nilon ký hiệu T.N trong phong
bì ký hiệu T1 gửi giám định là ma túy, loại Heroine (Heroin), có tên khoa học là
Diacetylmorphine có khối lượng là 0,178g (Không phẩy một bảy tám gam).
- Mẫu chất bột màu trắng lẫn màu hồng trong túi nilon ký hiệu T.H trong
phong bì ký hiệu T1 gửi giám định là ma túy, loại Heroine (Heroin), có tên khoa
học là Diacetylmorphine và loại Methamphetamine, có khối lượng là 0,008g
(Không phẩy không không tám gam).
Sau giám định, mẫu chất trong túi nilon ký hiệu T.N còn lại: 0,122g (Không
phẩy một hai hai gam), mẫu chất trong túi nilon ký hiệu T.H đã dùng để tiến hành
giám định hết, cùng phong bì bao gói cũ niêm phong vào phong bì mới ký hiệu
T46 hoàn trả lại cho cơ quan trưng cầu.
Tại phiếu xét nghiệm kiểm tra chất ma túy ngày 21 tháng 02 năm 2023 của
Công an huyện CM thể hiện Bùi Văn Th dương tính với chất ma túy.
Quá trình điều tra còn xác định được Bùi Văn Th khi là Công an viên thôn
KT, xã NH, huyện CM đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện CM tặng danh
hiệu Chiến sĩ tiên tiến vì có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ công tác năm
2015, 2016 và 2017.
Tại Cáo trạng số 26/CT-VKSCM ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Viện kiểm
sát nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc Kạn truy tố Bùi Văn Th về tội “Tàng trữ trái
phép chất ma túy” theo điểm i khoản 1 Điều 249 của Bộ luật hình sự.
* Tại phiên tòa:
- Bùi Văn Th thành khẩn khai nhận hành vi vi phạm của mình. Lời khai nhận
của Th phù hợp các tài liệu, chứng cứ khác thu thập được có trong hồ sơ vụ án.
Ngoài ra, Th còn khai nhận số tiền sử dụng để mua ma túy là của bị cáo lao động
mà có.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CM giữ nguyên quyết định truy tố
đối với bị cáo Bùi Văn Th và đề nghị Hội đồng xét xử:
+ Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Bùi Văn Th phạm tội "Tàng trữ trái phép chất
ma túy".
+ Về hình phạt: Áp dụng điểm i khoản 1 Điều 249; Điều 38; Điều 50; Điểm s
khoản 1, khoản 2/Điều 51 Bộ luật Hình sự: Xử phạt bị cáo Bùi Văn Th từ 12 đến
18 tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án, được trừ
thời gian đã tạm giữ.

4
Thấy rằng Bùi Văn Th không có tài sản riêng, không có khả năng thi hành án
do đó không áp dụng hình phạt bổ sung đối với Bùi Văn Th.
+ Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự và Điều 106 Bộ luật
Tố tụng hình sự tịch thu tiêu hủy 02 phong bì niêm phong ký hiệu T2 và T46 là vật
chứng của vụ án.
- Bị cáo nhất trí với quan điểm luận tội của đại diện Viện kiểm sát, không bào
chữa, không tranh luận. Tại lời nói sau cùng bị cáo xin Hội đồng xét xử cho bị cáo
được hưởng mức án thấp nhất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử; chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên,
Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập, do bị cáo cung cấp: Xét thấy đảm bảo theo
quy định của pháp luật.
[2] Về tội danh: Có đủ cơ sở kết luận:
Khoảng 14 giờ 40 phút ngày 21/02/2023, tại khu vực bãi đất trống ở bên phải
đường BOT hướng Thái Nguyên - Bắc Kạn (Khu vực phía sau trạm Kiểm lâm YĐ)
thuộc địa phận tổ 9, thị trấn ĐT, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn, Bùi Văn Th có hành vi
tàng trữ trái phép chất ma túy loại Heroine và Methamphetamine với tổng khối
lượng 0,186g (Không phẩy một tám sáu gam), mục đích để sử dụng cho bản thân.
Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình
sự, xâm phạm đến chế độ quản lý độc quyền của Nhà nước về các chất ma túy. Bị
cáo đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có năng lực trách nhiệm hình sự, nhận thức
rõ hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả của hành vi nhưng vì mục đích thỏa mãn nhu cầu của bản thân nên vẫn thực
hiện. Hành vi của Bùi Văn Th đủ yếu tố cấu thành tội “Tàng trữ trái phép chất ma
túy” quy định tại điểm i khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự.
Điều luật có nội dung:
“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua
bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) …
…
c) Heroine...Methamphetamine...có khối lượng từ 0,1 đến dưới 05 gam;
5
...
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó
tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các
điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
[3] Về tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội:
Tội phạm Bùi Văn Th đã thực hiện là tội phạm nghiêm trọng, có tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn, là nguyên nhân làm phát sinh và gia tăng nhiều
loại tội phạm, ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự và an toàn xã hội tại địa phương.
[4] Về nhân thân và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Bị cáo có nhân thân tốt. Bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự.
Quá trình điều tra, truy tố và tại phiên tòa, bị cáo thành khẩn khai báo, thể
hiện Th độ ăn năn hối cải về hành vi phạm tội của mình, do đó bị cáo được áp
dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật
Hình sự. Trong thời gian là Công an viên của thôn KT, xã NH, huyện CM, bị cáo
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện CM tặng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến vì có
thành tích trong thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2015, 2016 và 2017 do đó bị cáo
được áp dụng tình tiết giảm nhẹ tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
[5] Về hình phạt:
Trên cơ sở quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân, các tình tiết giảm nhẹ và tăng
nặng trách nhiệm hình sự:
Về hình phạt chính: Xét thấy cần buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt tại cơ
sở giam giữ trong một thời hạn nhất định để đảm bảo tính răn đe, giáo dục, phòng
ngừa chung.
Về hình phạt bổ sung: Tại khoản 5 Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định về
hình phạt bổ sung đối với người phạm tội, tuy nhiên, xét thấy bị cáo không có tài
sản riêng, việc áp dụng hình phạt bổ sung là không khả thi do đó không áp dụng
hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
[6] Về vật chứng:
- Đối với 01 (Một) phong bì niêm phong ký hiệu T2, mặt trước phong bì có
dòng chữ “Giấy gói cũ vụ: Bùi Văn Th”, tại mép dán phong bì có dán giấy niêm
phong, trên giấy niêm phong có 05 (Năm) chữ ký không đọc được, 01 (Một) chữ
ký “Th”, 06 (Sáu) dòng chữ: “Âu Thị Hồng Nhung”, “Nguyễn Đức Hùng”, “Dịp
Thanh Hà”, “Bùi Văn Th”, “Nông Văn Trần”, “Nguyễn Tiến Đạt” và 02 (Hai) hình
dấu tròn màu đỏ của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện CM, tỉnh Bắc Kạn,
6
bên trong có phong bì và bao gói cũ: Xét thấy không có giá trị, cần tịch thu, tiêu
hủy
- Đối với 01 (Một) phong bì niêm phong ký kiệu T46, mặt trước phong bì có
dòng chữ “Vụ: Bùi Văn Th (1966) tàng trữ trái phép chất ma túy”, tại mép dán mặt
sau phong bì có 03 (Ba) chữ ký không đọc được và 02 (Hai) hình dấu tròn màu đỏ
của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Bắc Kạn bên trong có 0,122g (Không
phẩy một hai hai gam) ma túy loại Heroin và phong bì bao gói cũ: Xét thấy là vật
cấm tàng trữ, lưu hành và vật không có giá trị do đó cần tịch thu, tiêu hủy.
[7] Về vấn đề khác: Đối với người đàn ông đã bán ma túy cho Bùi Văn Th,
quá trình điều tra không xác định được họ, tên, địa chỉ do đó không có cơ sở để xử
lý, xét thấy là phù hợp.
[8] Về quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát nhân dân: Xét thấy quan
điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện CM về việc giải quyết toàn bộ vụ án là có
căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật, cần được chấp nhận.
[9] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm 200.000 đồng theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 249; Điều 38; Điều 47; Điều 50; điểm s khoản 1,
khoản 2/Điều 51 của Bộ luật Hình sự; Điều 106; khoản 2 Điều 136; Điều 331;
Điều 333 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 23 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Bùi Văn Th phạm tội "Tàng trữ trái phép
chất ma túy".
2. Về hình phạt: Xử phạt bị cáo Bùi Văn Th 01 (Một) năm tù. Thời hạn chấp
hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án, được trừ thời gian đã tạm giữ từ
ngày 21/02/2023 đến ngày 02/3/2023.
3. Về vật chứng:
Tịch thu tiêu hủy:
- 01 (Một) phong bì niêm phong ký hiệu T2 , mặt trước phong bì có dòng chữ
“Giấy gói cũ vụ: Bùi Văn Th”, tại mép dán phong bì có dán giấy niêm phong, trên
giấy niêm phong có 05 (Năm) chữ ký không đọc được, 01 (Một) chữ ký “Th”, 06
(Sáu) dòng chữ: “Âu Thị Hồng Nhung”, “Nguyễn Đức Hùng”, “Dịp Thanh Hà”,
“Bùi Văn Th”, “Nông Văn Trần”, “Nguyễn Tiến Đạt” và 02 (Hai) hình dấu tròn

7
màu đỏ của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện CM, tỉnh Bắc Kạn, bên
trong có phong bì và bao gói cũ.
- 01 (Một) phong bì niêm phong ký kiệu T46, mặt trước phong bì có dòng chữ
“Vụ: Bùi Văn Th (1966) tàng trữ trái phép chất ma túy”, tại mép dán mặt sau
phong bì có 03 (Ba) chữ ký không đọc được và 02 (Hai) hình dấu tròn màu đỏ của
Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Bắc Kạn bên trong có 0,122g (Không phẩy
một hai hai gam) ma túy loại Heroin và phong bì bao gói cũ.
(Tình trạng, số lượng vật chứng như Biên bản giao, nhận vật chứng ngày
27/6/2023 giữa Công an huyện CM, tỉnh Bắc Kạn với Chi cục Thi hành án dân sự
huyện CM, tỉnh Bắc Kạn).
4. Về án phí: Bị cáo phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự
sơ thẩm.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự”.
5. Về quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện CM;
- Công an huyện CM;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện CM;
- Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
- Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn;
- Thi hành án hình sự;
- Bị cáo;
- Lưu: VT, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lường Thị Thu Hòa

8
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Thanh Tú
Nguyễn Tiến Tùng
Lường Thị Thu Hòa
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 01/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm