Bản án số 45/2022/HS-ST ngày 11-08-2022 của TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2022/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2022/HS-ST ngày 11-08-2022 của TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 175.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn)
Số hiệu: 45/2022/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/08/2022
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: TRẦN THỊ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CM
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 45/2022/HS-ST
Ngày 11-8-2022
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C M, TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Lường Thị Phẩm
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Hoàng Đình Long;
2. Ông Nguyễn Văn Lịch.
- Thư phiên toà: Ông Bảo Thanh Toàn- Thm tra viên Toà án nhân n
huyện CM, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc Kạn tham gia
phiên toà: Ông Hoàng Đức Dũng - Kim sát viên.
Trong ngày 11 tháng 8 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhânn huyện CM, tỉnh
Bắc Kạn, xét x thẩm công khai v án hình sự thẩm thụ số:
47/2022/HSST, ngày 30 tháng 6 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
45/2022/QĐXXST-HS ngày 29 tháng 7 m 2022 đối với bị cáo:
TRẦN THỊ H, sinh năm 1992 tại huyện CM, tỉnh Bắc Kạn; Nơi đăng hộ
khẩu thường trú: Tổ n phố X, phường T V, quận NTL, thành phNội; Nơi
ở: Tn PN, P C, huyện C M, thành phố Nội; Nghề nghiệp: Lao động tự
do; Trình độ n hóa: Lớp 9/12; n tộc: Dao; Giới tính: N; n giáo: Không;
Quốc tịch: Việt Nam; Con ông: Trần Văn M Triệu Thị T; chồng
Nguyễn Thế T, 02 con, ln sinh năm 2013, nhỏ sinh m 2015; Tin án, tiền
sự: Không.
Nhân thân: Ti bản án số: 236/2021/HSST, ngày 16/11/2021của Tòa án
nhân n qun TX, thành phHN xử phạt 14 tháng tù nhưng cho hưởng án treo,
thời gian thử thách 28 tháng về tội: "Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" đối
với hành vi xảy ra ngày 05/5/2021. Bị cáo tại ngoại, mt tại phiên tòa.
Bị hại:
1. Thị B, sinh m 1977;
2. Ông Trần Tiến S, sinh m 1975.
Cùng địa chỉ: Thôn K C, xã NC, huyn CM, tỉnh Bắc Kn, đu có mặt.
Người làm chng: ng Thị Yến, sinh m 1987, địa chỉ: Tn K C,
xã N C, huyện CM, tỉnh Bắc Kn, có mt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Khoảng 12 giờ ngày 28/4/2021, Trần Thị H đi đến nhà chị Thị B (là ch
dâu ca H) với ý định n xe của chị B để chở một số đồ dùng ra
đường Quốc l3 để gửi xe khách chuyển về nhà cho con của mình tại Nội.
Chị B đồng ý cho H n xe BKS: 97B1 - 483.52 nên đã giao xe chìa
khóa xe cho H. Tại thời điểm đó chị Nông Thị Y đang mặt nhà chị B
chứng kiến toàn bộ sự việc trên. Sau khi mượn được xe, H điu khiển xe mô tô
trên về nhà mẹ đẻ của mình Triệu Thị T cách nhà chị B khoảng 50m để lấy
đồ đạc. Sau khi ly đồ đạc, H điu khiển xe mô đến cây xăng T T đổ xăng
đợi xe khách, đợi khoảng 20 pt không xe khách đi qua nên H nảy sinh ý
định đi về nhà ở ca mình Hà Nội bằng xe mô rồi strả xe cho chị B sau, sau
đó H điu khiển xe đi về nhà của mình tại thôn P N, P C, huyn CM,
thành phố Nội sử dụng chiếc xe này làm phương tiện để đi lại. Sau khi cho
H mượn xe không thấy H đem xe đến trả, chị B anh Trần Tiến S là chng
chị B anh trai của H đã liên lạc với H bằng điện thoại yêu cầu H trả xe,
nhưng H không mang xe trả ngay mà chỉ hứa sẽ trả. H nhắn tin cho anh S
với nội dung: "em chờ gửi xe về xe nào cũng đông họ về nghỉ lễ, nhà xe họ
không nhận chở, anh chị để em mùng 2 em gửi lên được không, còn em mượn xe
Bo nhiêu ngày thì em strả tiền công 200k coi như vào những ngày chị không
có xe đi làm, thôi có gì em xin lỗi vì trong thời gian này em nghĩ không thông, anh
chị đừng trách em". Sau đó, do cần tiền trang trải cho sinh hoạt gia đình, ngày
03/5/2021, H đã mang chiếc xe mô trên đến bến xe khách YN, quận H Đ n
cho một người đàn ông không quen biết với giá 6.000.000đ. Sau khi bán xe, H
ngắt liên lạc với gia đình chB và những người thân ở xã Như Cố, huyện CM. Gia
đình chị B không thấy H trả xe không liên lạc được qua điện thoại n
đã đến UBND xã NC, huyn CM trình báo yêu cầu gii quyết sự vic trên.
Tại bản kết luận định giá tài sản s: 32/KL-HĐĐGTSTTHS ngày 28/5/2021
của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện CM, tỉnh Bắc Kạn, kết
luận: Giá trị chiếc xe mô BKS: 97B1 - 483.52 tại thời đim xảy ra sự việc là:
8.400.000đ.
Quá trình điều tra, bị cáo thành khẩn khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của
mình như đã nêu trên, mục đích chiếm đoạt tài sản để để tiền trang trải cho
sinh hoạt của gia đình. Lời khai nhn của bị cáo phù hợp với việc trình báo của bị
hại, phù hợp với lời khai của người làm chứng phù hợp với các tài liu chứng cứ
khác trong hván. Quá trình điều tra bị cáo, bị hại không ý kiến hay
khiếu nại về kết luận của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện
CM.
Tại phiên toà sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát vẫn gi nguyên quyết định truy tố.
Ti bản o trng số: 30/CT-VKS-CM ngày 29/6/2022 truy tố Trần Th H về tội
3
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” và tại bản luận tội của Viện kiểm t tại
phiêna đề nghị Hội đồng xét x xem xét, cụ thể n sau:
- Trn Thị H phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Áp dụng
đim a khoản 1 Điều 175; Điều 38; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51/BLHS.
Xử phạt bcáo t09 đến 12 tháng tù, thi hạn tính tngày bị cáo vào trại chấp
hành án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồngt xử nhận thấy như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng ca quan điều tra Công an huyện CM,
Điều tra viên, Viện kim sát nhân n huyện CM, Kiểm sát viên trong qtrình
điu tra, truy tđã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của
Bộ luật Tố tụng Hình sự. Qtrình điều tra, truy tố, bo không ý kiến hoặc
khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, ngưi tiến hành tố
tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hp pháp.
[2] Về nội dung vụ án: Qtrình điu tra tại phiên tòa, bị cáo đã thành
khẩn khai nhận toàn bộ nh vi phạm tội của mình, o ngày 28/4/2021, H đến
nhà chị Thị B mượn xe BKS: 97B1 - 483.52 của gia đình chị B để chở
một số đồ dùng ra đường Quốc lộ 3 để gửi xe khách về Nội, nhưng sau đó H
đã điều khiển xe mô tô trên đi về nhà ở Nội. Do cần tin chi phí cho cuộc sống
sinh hoạt của gia đình n H kng trả xe cho gia đình chị B mà đã đem n cho
một người đàn ông không quen biết bến xe khách YN, quận H Đ, thành phố
Nội với số tiền là 6.000.000đ, H đã tiêu hết số tiền trên.
Lời khai nhận của bị cáo phù hợp với lời khai ca bị hại, người làm chứng
các tài liu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, như vậy có đủ sđể khẳng định
hành vi của bị cáo đủ yếu tố cấu thành tội: Lạm dụng tín nhim chiếm đoạt tài sản
theo quy định tại đim a, khoản 1 Điều 175 BLHS. Điều luật nội dung:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản
của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm".
a) Vay, mượn, thuê i sản của người kc hoặc nhận được tài sản của người
khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trn để chiếm
đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc điu kiện, khả ng
nhưng cố tình không trả;
5. Người phạm tộin có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
m đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc tn bộ i sản".
4
Xét hành vi ca bcáo là nh vi nguy him cho hi, đã xâm phm
đến tài sn của người khác được pp lut bảo v, y mất trật t tr an tại địa
phương, cn được xlý bng pp lut hình s.
[3] Xét về nhân tn, các tình tiết tăng nng, giảm nhẹ tch nhiệm hình
scủa bị cáo:
Bị cáo người đầy đ ng lực nhận thức được hành vi ca mình, biết
chiếm đoạt tài sản ca người khác là vi phm pháp luật, nhưng vẫn cố ý thực hin.
Ngày 03/5/2021, bị cáo thực hin hành vi bán xe của chị B, tiếp đó ngày
05/5/2021, bị cáo tiếp tục hành vi n xe mô của người khác rồi n lấy
tin chi tiêu nhân. nh vi này đã bị Tòa án nhân dân quận T X, thành phố
Nội xử phạt 14 tháng tù nhưng cho ng án treo, thời gian thử thách 28 tháng về
tội: "Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" theo Bản án số: 236/2021/HSST
ngày 16/11/2021.
Quá trình điều tra tại phiên tòa, bị cáo có thái độ tnh khẩn khai o, ăn
năn hối cải; ngày 29/10/2021, b cáo đã bồi thường cho bhại stiền 10.000.000
đồng; Tại phiên tòa, bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho b cáo. Ngoài ra bố đẻ bị
cáo là người công, được Nhà nước tặng thưởng Huân cơng kháng chiến
được phong tặng danh hiệu 55 tuổi Đảng, vậy bị cáo được hưởng tình tiết giảm
nhẹ được quy định tại điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điu 51 Bộ luật hình sự. B cáo
không phi chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Căn cứ nhân thân; tình tiết tặng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, xét
thy cần có mức án tương xứng với tính chất, mức độ nguy him của hành vi
phạm tội, cần cách ly b cáo khỏi đời sống hội một thời gian để cải tạo, giáo
dục bị cáo, đảm bảo tính răn đe và phòng ngừa chung.
Trong vụ án này người đàn ông đã mua xe mô tô với H, nhưng H không
biết tên, tuổi, đa chỉ cụ thể, do vậy quan Cảnh t điều tra không xác định
được danh tính c thể để xem xét trong vụ án này, xét thy là phù hợp.
[4] Về trách nhiệm n sự: B hại xác nhận b o đã bồi thưng số tin
10.000.000 đồng, nay không yêu cầu khác đối với bị cáo, vì vậy không xem xét.
[5] Về án phí: Bị cáo phi chịu án p hình sự theo quy định ca pháp luật.
các lẽ trên;
QuyÕt ®Þnh:
1. Tuyên bố: Bị cáo Trần Thị H tội: “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản”.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 175; đim b, s khoản 1, khoản 2 Điu 51; Điu
38 của Bộ luật Hình sự: Xpht bị cáo Trần Thị H 09 (Chín) tháng tù, thời hạn
tính từ ngày bị cáo vào trại chấp hành án.
2. Về án phí: Áp dụng Điều 135, 136 Bộ luật Tố tụng Hình sự; Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định ván phí: B cáo phi
chịu 200.000đ án phí hình sự sơ thm sung quỹ Nhà nước.
5
3. Quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 331; 333 của Bộ luật Tố tụng Hình sự:
B cáo, bị hại có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND huyện CM;
- Công an huyện CM;
- Chi cục Thi hành án dân sự h. CM;
- Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn;
- Bị cáo, bị hại;
- Lưu hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lường Thị Phẩm
6
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lường Thị Phẩm
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND huyện CM;
- Công an huyện CM;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện CM;
- Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn;
- Bị cáo;
- Người có QLNVLQ;
- Lưu hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lường ThPhẩm
8
Tải về
Bản án 45/2022/HS-ST Bắc Kạn Bản án 45/2022/HS-ST Bắc Kạn

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 45/2022/HS-ST Bắc Kạn Bản án 45/2022/HS-ST Bắc Kạn

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất