Bản án số 443/2025/HNGĐ-ST ngày 18/08/2025 của TAND tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 443/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 443/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 443/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 443/2025/HNGĐ-ST ngày 18/08/2025 của TAND tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Nghệ An |
| Số hiệu: | 443/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 18/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn giữa H và T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 443 /2025/HNGĐ-ST
Ngày 18/08/2025
“V/v tranh chấp Hôn nhân và gia
đình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phĐài Loan
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Hà Thị Thanh Hương
Ông Võ Duy Bảo
Ông Trần Xuân Thành
- Thư ký phiên tòa: Ông Lương Văn Hòa - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Tuyết Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An xét xử
công khai vụ án thụ lý số 298/2025/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2025 về
Tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
435/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 430/2025/QĐST-HNGĐ ngày 31/7/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1993; Hộ khẩu thường trú: Khối
Đ, phường N, thành phố V, tỉnh Nghệ An. Hiện cư trú tại: Hokkaido, Otaru,
Zen Nibaco, 2-27-1, Ê rưhai mư, Nhật Bản. Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng
mặt.
- Bị đơn: Anh Võ Tất T, sinh năm 1992; địa chỉ cư trú trước xuất cảnh:
Khối Đ, phường N, thành phố V, tỉnh Nghệ An. Hiện cư trú tại: Đài Loan. Vắng
mặt tại phiên tòa lần thứ hai.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Võ Chí C và bà Đậu Thị
X. Địa chỉ: Khối Đ, phường N, thành phố V, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt tại phiên
tòa lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Trần Thị H trình bày: Tôi
và anh Võ Tất T kết hôn trên cơ sở tự nguyên và có đăng ký kết hôn theo Giấy
chứng nhân kết hôn số 26/2012 ngày 13/04/2012 tai Uy ban nhân phường N, thị
xã C (Nay là phường Cửa Lò), tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung
sống với nhau một thời gian. Từ năm 2018, anh Võ Tất T đi xuất khẩu lao động
2
sang Đài Loan. Sau một thời gian thì hai vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm sống. Hiện nay, vợ chồng không quan tâm, liên lạc gì với nhau
nữa. Chị H nhận thấy rằng, mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng, đời sống
chung không thể nào kéo dài được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được. Do
đó chị H yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An giải quyết cho chị H được ly
hôn với anh Võ Tất T.
Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Võ Văn Đăng K, sinh ngày:
13/06/2012. Ly hôn chị H có nguyện vọng được nuôi cháu Võ Văn Đăng K và
không yêu cầu anh Võ Tất T cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, hiện nay do chị H
đang làm việc tại nước ngoài và con chung Võ Văn Đăng K đang ở với ông bà
nội nên đề nghị Tòa án tạm giao cháu Đăng Khôi cho ông bà nội là ông Võ Chí
C và bà Đậu Thị X đều cư trú tại Khối Đ, phường N, thành phố V, tỉnh Nghệ An
trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi chị H về Việt Nam. Giữa chị H và ông bà nội
sẽ tự thỏa thuận với nhau về chi phí chăm sóc con cho chị H.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Võ Tất T hiện đang sống và làm việc tại nước ngoài.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An đã cấp,
tống đạt, thông báo, niêm yết đầy đủ, hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T và
xác minh địa chỉ qua thân nhân của anh Võ Tất T là ông Võ Chí C (là bố đẻ của
anh T). Đến nay, anh Võ Tất T không có văn bản trình bày ý kiến gửi Tòa án.
Tại đơn trình bày ý kiến của bà Đậu Thị X (mẹ đẻ anh T) trình bày: Anh
Võ Tất T đang làm việc tại nước ngoài, có liên lạc với gia đình qua Facebook
điện hoại, ông C và bà X không biết địa chỉ cụ thể của anh T để cung cấp theo
yêu cầu của Tòa án. Ông C và bà X đã thông tin cho anh T biết chị H yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn anh T đã biết, anh T trao đổi với vợ chồng ông C và bà
X là anh T đồng ý ly hôn, giao con chung cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng. Do hiện nay cháu K đang ở với vợ chồng bà X, chị H đang ở Nhật bản,
anh T đang ở Đài Loan nên bà X đồng ý với ý kiến của chị H về việc tạm giao
cháu K cho vợ chồng bà X trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi chị H
về nước, về chi phí công sức nuôi cháu K thì bà không có yêu cầu gì, ông C vì
lý do công việc nên ý kiến của bà X thay mặt cho hai vợ chồng bà X. Đề nghị
Tòa án xét xử vắng mặt vợ chồng bà X.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ
tố tụng theo quy định tại điều 70, 71 BLTTDS năm 2015. Bị đơn ở nước ngoài
thuộc trường hợp cố tình giấu địa chỉ nên chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ tố tụng quy định tại điều 70, 72 BLTTDS năm 2015.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình cho chị Trần Thị H được ly hôn anh Võ Tất T. Về con

3
chung: Giao 01 (một) con chung là Võ Văn Đăng K, sinh ngày 13/06/2012 cho
chị Trần Thị H chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật
hôn nhân và gia đình. Tạm giao con chung Võ Văn Đăng K, sinh ngày
13/06/2012 cho ông Võ Chí C và bà Đậu Thị X trông nom, chăm sóc và nuôi
dưỡng cho đến khi chị Trần Thị H về Việt Nam.
Về cấp dưỡng nuôi con do đương sự không yêu cầu nên không xem xét.
Dành quyền khởi kiện cho các đương sự nếu sau này đương sự có yêu cầu.
Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét,
dành quyền khởi kiện cho đương sự khi có yêu cầu.
Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Vụ án ly hôn Tòa án phải tiến hành thu thập tài liệu
chứng cứ nên thuộc trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa theo quy
định tại khoản 2 điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015,
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Võ Thị Hoa có hộ khẩu thường trú
tại Khối Đ, phường N, thành phố V, tỉnh Nghệ An. Hiện cư trú tại: Hokkaido,
Otaru, Zen Nibaco, 2-27-1, Ê rưhai mư, Nhật Bản làm đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết cho chị H được ly hôn với anh Võ Tất T hiện cư trú ở nước
ngoài; trước khi xuất cảnh, Anh Võ Tất T, sinh năm 1992 có hộ khẩu thường trú
tại Khối Đ, phường N, thành phố V, tỉnh Nghệ An nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An theo quy định tại Điều 37, Điều 40,
Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 122, Điều 123, Điều 127 Luật hôn
nhân và gia đình.
Về việc vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Trần Thị H đã nộp đơn
khởi kiện ly hôn, đơn yêu cầu thu thập chứng cứ, bản tự khai, tài liệu cho Tòa án
nhưng do bận công việc nên chị có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Chị H phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tài liệu và chứng cứ mà chị đã
nộp cho Tòa án. Bị đơn anh Võ Tất T hiện đang ở nước ngoài nhưng không rõ
địa chỉ. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An đã cấp,
tống đạt, thông báo, niêm yết đầy đủ, hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T
thông qua người thân là ông Võ Chí C và bà Đậu Thị X (bố mẹ đẻ của anh T)
gồm các văn bản: Thông báo thụ lý vụ án; Công văn về việc yêu cầu cung cấp
địa chỉ của anh Võ Tất T; Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn
phiên tòa và các văn bản tố tụng khác. Đồng thời, yêu cầu anh T trình bày ý kiến
về việc chị H có đơn ly hôn. Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của
anh T cũng không cung cấp được địa chỉ cụ thể của anh T ở nước ngoài cho Tòa
án biết.
Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An đã mở phiên tòa sơ thẩm lần thứ nhất vào
ngày 31/7/2025 và lần thứ hai vào ngày 18/8/2025 nhưng cả hai lần anh T đều

4
vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản trình bày ý kiến cho Tòa án. Do
đó, việc anh Võ Tất T vắng mặt thuộc trường hợp cố tình giấu địa chỉ; từ chối
khai báo theo quy định tại Điều 10 Nghị Quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, căn cứ vào khoản 1 và
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt các đương sự.
[2] Xét nội dung vụ án và các ý kiến, yêu cầu của đương sự:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Trần Thị H và anh Võ Tất T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện; có
đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng sống chung hạnh phúc một thời
gian thì đã phát sinh mâu thuẫn. Về nguyên nhân mâu thuẫn theo Chị H trình bày
vợ chồng do bất đồng quan điểm sống. Theo Công văn số 2472/QLXNC- Đ1
ngày 20/6/2025 của Phòng quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh Nghệ An cung
cấp: Anh Võ Tất T đã xuất cảnh ngày 17/12/2017 qua cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài, hiện chưa có thông tin nhập cảnh. Nay Chị H xác định tình cảm vợ
chồng không còn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không quan tâm, liên lạc
với nhau nên chị nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An giải quyết cho
chị được ly hôn với anh T. Xét thấy, hôn nhân giữa chị Trần Thị H và anh Võ Tất
T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, cuộc
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị H yêu cầu
giải quyết ly hôn là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014 nên chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Chị H và anh T có 01 (một) con chung là Võ Văn
Đăng K, sinh ngày 13/06/2012. Hiện nay con chung đang được ông Võ Chí C và
bà Đậu Thị X trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị H có nguyện vọng Tòa án
giao cho chị H được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung cho
đến khi trưởng thành.
Xét thấy hiện nay anh T đang sống và làm việc tại nước ngoài, nguyên
đơn và thân nhân của anh T cũng không cung cấp được địa chỉ cụ thể của anh T
ở nước ngoài nên Tòa án không lấy ý kiến của anh T được. Chị H mặc dù làm
việc ở nước ngoài có nguyện vọng chăm sóc nuôi dưỡng con chung. Bên cạnh
đó tại đơn trình bày nguyện vọng cháu Võ Văn Đăng K có nguyện vọng sống
cùng với mẹ Trần Thị H.
Xét thấy, nguyện vọng của chị H là chính đáng, phù hợp với nguyện vọng
của con chung. Hội đồng xét xử xét thấy cần giao con chung là Võ Văn Đăng K
cho chị Trần Thị H chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại điều 69,
điều 71, khoản 2, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

5
Tuy nhiên do chị H đang ở nước ngoài ông Võ Chí C và bà Đậu Thị X (bố
mẹ đẻ của anh T) có ý kiến đồng ý chăm sóc, nuôi dưỡng con của chị H, anh T
cho đến khi chị H về Việt Nam nên cần tạm giao 01 (một) con chung là Võ Văn
Đăng K cho ông Võ Chí C và bà Đậu Thị X chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến
khi chị Trần Thị H về Việt Nam;
Về cấp dưỡng nuôi con, chi phí chăm sóc cháu do chị H, ông C và bà X
chưa yêu cầu; anh T chưa có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Trần Thị H không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét. Các bên có quyền khởi kiện đề nghị Tòa án giải
quyết bằng một vụ án dân sự khác nếu có yêu cầu.
[3] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn chị Trần Thị H phải chịu án phí Hôn
nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37,
Điều 40, khoản 4 điều 147, khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
1 Điều 228, Điều 469 và Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 56, Điều 58, điều 69, điều 71, khoản 2, Điều 81, điều 82,
điều 83, điều 84, Điều 122, Điều 123 và Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn chị Trần
Thị H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Thị H được ly hôn với anh Võ Tất T.
2. Về con chung:
Giao 01 (một) con chung là Võ Văn Đăng K, sinh ngày 13/06/2012 cho chị
Trần Thị H chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung đủ 18 tuổi,
trưởng thành.
Tạm giao con chung Võ Văn Đăng K, sinh ngày 13/06/2012 cho ông Võ
Chí C và bà Đậu Thị X trông nom, chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi chị
Trần Thị H về Việt Nam.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, chi phí chăm sóc cháu do chị Trần Thị H,
ông Võ Chí C và bà Đậu Thị X chưa yêu cầu; anh T chưa có ý kiến nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
Sau khi ly hôn, Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở.
6
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
Vì lợi ích mọi mặt của con, khi có lý do chính đáng hoặc có căn cứ theo
quy định của pháp luật, theo yêu cầu của một hoặc các bên thì Tòa án có thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Các bên có quyền khởi kiện đề nghị Tòa án
giải quyết về tài sản chung và nợ chung bằng một vụ án dân sự khác nếu có yêu
cầu.
4. Về án phí sơ thẩm: Chị Trần Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn) đồng số tiền tạm ứng chị Trần Thị H đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007702 ngày 17/4/2025 của Cục Thi hành án dân
sự tỉnh Nghệ An (Nay là Thi hành án dân sự tỉnh Nghệ An).
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án lên
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội trong thời hạn 1 tháng, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật;
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày lên Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Nghệ An;
- THADS tỉnh Nghệ An;
- Các đương sự;
- UBND phường C, Nghệ An;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hà Thị Thanh Hương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm