Bản án số 44/2025/DS-ST ngày 22/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 44/2025/DS-ST ngày 22/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 44/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đ khởi kiện ông Trần Thế Th về Hợp đồng giao khoán trồng rừng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 - BẮC NINH
Bản án số: 44/2025/DS-ST
Ngày 22/9/2025
V/v: Tranh chấp Hợp đồng
giao nhận khoán trồng rừng
sản xuất.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3- BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Toàn
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Thân Văn Bình
2. Ông Dương Ngô Phiên
Thư ký phiên tòa: Trương Thị Minh Trang- Thư viên Toà án nhân n
Khu vực 3- Bắc Ninh.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 3 tham gia phiên toà: Nguyễn
Thị Nhung- Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 9 năm 2025, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân Khu vực
3, tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 108/2025/TLST-
DS ngày 01 tháng 7 năm 2025 (số 64/2025/TLST- DS ngày 05 tháng 6 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang cũ) về việcTranh chấp Hợp
đồng giao nhận khoán trồng rừng sản xuất”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 77/2025/TLST-DS ngày 14 tháng 8 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số
77/2025/QĐST-DS ngày 05 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV L2; Địa chỉ trụ sở: SE đường X, H,
tỉnh Lạng Sơn.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Chu Thanh C, sinh năm 1974; Chức vụ:
Giám Đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đức M; Chức vụ: Giám Đốc Lâm
trường Đ- Chi nhánh Công ty TNHH MTV L2; Địa chỉ: Thôn S, B, tỉnh Bắc Ninh
(Văn bản ủy quyền số 323a/GUQ-CT-TCHC ngày 15/5/2024)- Có mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Thế T, sinh 1986; Nơi trú: Bản K, X, tỉnh Bắc Ninh
(xã Đ, huyện Y, tỉnh Bắc Giang cũ)- Vắng mặt.
- Người có quyền lợi nghĩa liên quan:
1. Bà Thân Thị H, sinh năm 1984 (vợ ông T); Nơi cư trú: Bản K, X, tỉnh Bắc
Ninh- Vắng mặt.
2. Anh Trần Thế L, sinh năm 2010 (con ông T)- do ông Trần Thế T
Thân Thị H đại diện; Nơi cư trú: Bản K, X, tỉnh Bắc Ninh- Vắng mặt.
3. Anh Trần Thế L1, sinh năm 2011 (con ông T)- do ông Trần Thế T
Thân Thị H đại diện; Nơi cư trú: Bản K, X, tỉnh Bắc Ninh- Vắng mặt.
4. Anh Trần Thế T1, sinh năm 2015 (con ông T)- do ông Trần Thế T bà
Thân Thị H đại diện; Nơi cư trú: Bản K, X, tỉnh Bắc Ninh- Vắng mặt.
5. Ủy ban nhân dân X, tỉnh Bắc Ninh (UBND Đ, huyện Y, tỉnh Bắc
Giang cũ)- Do ông Nguyễn Ngọc T2- Phó chủ tịch UBND X đại diện theo ủy
quyền (văn bản ủy quyền số 370/QĐ-UBND ngày 03/9/2025). Địa chỉ trụ sở: xã X,
tỉnh Bắc Ninh- đơn xin vắng mặt.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh B (UBND tỉnh B cũ)- Do ông Đào Ngọc Q- Chuyên
viên phòng quản đất đai, Sở Nông nghiệp M1 trường đại diện theo ủy quyền
quyền (văn bản ủy quyền số 781/QĐ-UBND ngày 29/8/2025). Địa chỉ Trụ sở:
Phường B, tỉnh Bắc Ninh- Có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai các tài liệu trong hồ vụ án cũng
như tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn (ông Nguyễn Đức M)
trình bày:
Lâm trường Đ thuộc Công ty TNHH một thành viên L2 hợp đồng số
10/HĐ-LT/2019 ngày 19 tháng 03 năm 2019, và hợp đồng số 17/HĐ-LT ngày 30
tháng 7 năm 2015, với ông Trần Thế T có địa chỉ thường trú tại bản K, xã Đ, huyện
Y, tỉnh Bắc Giang (nay là bản K, xã X, tỉnh Bắc Ninh).
Hợp đồng s10/HĐ-LT/2019 giao khoán sử dụng đất trồng rừng sản xuất theo
chu kỳ kinh doanh thực hiện tại a8, khoảnh 5, diện tích 0,50 ha. Mức khoán 34,0m
3
gỗ cây đứng/ha, sản phẩm khoán hộ ông T phải trả Lâm trường = 34,0m
3
gỗ cây
đứng/ha x 0,50 ha = 17,00 m
3
gỗ cây đứng;
Hợp đồng số 17/HĐ-LT giao khoán kinh doanh rừng chồi sản xuất theo chu
kỳ kinh doanh thực hiện tại lô g33, khoảnh 5, diện tích 0,1 ha g26, khoảnh 5,
diện tích 0,21 ha. Mức khoán 22,0 m
3
gỗ cây đứng/ha, sản phẩm khoán hộ ông T
phải trả Lâm trường = 22,0 m
3
gỗ cây đứng/ha x 0,21 ha = 8,06 m
3
gỗ cây đứng;
Tổng diện tích thực hiện các hợp đồng là 0,81 ha. Hợp đồng giao khoán
hình 3 trên đất Công ty TNHH MTV L2, trên địa bàn xã Đ;
Các rừng trên thuộc diện tích đất của Lâm trường Đ, được UBND tỉnh B
cấp GCNQStheo quyết định số 1003/QĐ-CT, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số GCN QSDĐ số K 592198, cấp ngày 15/8/1998.
Ngày 27/11/2020 Công ty TNHH một thành viên L2 được UBND tỉnh B cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày
27/11/2020, của UBND tỉnh B Quyết định vviệc cho Công ty TNHH MTV L2
chuyển hình thức từ giao đất không T tiền sử dụng đất sang thuê đất (đợt 1) đối với
diện tích đất đã được Nhà nước giao quản lý, sử dụng qua các thời kỳ.
Diện tích 0,81 ha của các lô rừng (lô a8, khoảnh 5, diện tích 0,50 ha; g33, khoảnh
5, diện tích 0,1 ha và g26, khoảnh 5, diện tích 0,21 ha), L3 ký hợp đồng với ông
Trần Thế T thuộc diện tích đất của Công ty TNHH MTV L4 được UBND tỉnh B cho
thuê theo Quyết định 1086/QĐ-UBND ngày 27/11/2020 đã được cấp GCN QSDĐ
số DB 418500 thuộc thửa đất số 1, tờ bản đồ số 128.
Từ ngày 13 tháng 11 năm 2023 ông Trần Thế T tý khai thác a8, khoảnh 5
ngày 01/9/2024 tự ý khai thác lô g33, khoảnh 5, lấy hết sản phẩm gỗ không nộp trả
sản phẩm khoán chiếm diện tích đất sau khai thác của Lâm trường L3 thuộc Công
ty TNHH một thành viên L2. Mặc Lâm trường L3 đã rất nhiều lần làm việc với
hộ ông T đã đề nghị UBND Đ hỗ trợ mời hộ ông Trần Thế T đến trụ sở giải
quyết nhưng hộ ông Trần Thế T không chấp hành, cố tình lấy hết sản phẩm khoán
và chiếm đất để tái sinh cây chồi trên đất của Lâm trường.
1. Giá trị các lô đất là: 56.700.000 đồng (Bằng chữ: Năm mươi sáu triệu, bẩy
trăm nghìn đồng chẵn)
+ Tại lô a8 diện tích 0,50 ha = 5.000 m
2
x 7.000 đ/m
2
= 35.000.000 đồng;
+ Tại lô g33 diện tích 0,10 ha = 1.000 m
2
x 7.000 đ/m
2
= 7.000.000 đồng;
+ Tại lô g26 diện tích 0,21 ha = 2.100 m
2
x 7.000 đ/m
2
= 14.700.000 đồng;
(Giá đất theo quyết định 1025/-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh
B Quyết định ban hành bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 tỉnh Bắc Giang)
2. Giá trị sản phẩm khoán phải nộp trả Lâm trường theo hợp đồng là:
+ a8, khoảnh 5, diện tích 0,50 ha, giá trị nộp trả Lâm trường 0,50 ha x
34,0 m
3
/ha x 1.050.000 đồng/m
3
= 17.850.000 đồng. Ông T chưa nhận đầu tạo
rùng của Lâm trường 2.881.000 đồng. Số tiền còn phải nộp trả Lâm trường
14.969.000 đồng.
+ g33 và lô g26, khoảnh 5, diện tích 0,21 ha, rừng chất lượng xấu (chỉ tính
sản phẩm gỗ của g33), Công ty đã giảm xử một phần, giá trị còn phải nộp trả
Lâm trường là 2.700.000 đồng.
Tổng giá trị phải nộp trả Lâm trường là: 17.669.000 đồng (Bằng chữ: Mười
bẩy triệu, sáu trăm sáu chín nghìn đồng)
Đơn giá áp dụng theo Quyết định số 115/QĐ-CT-LN, ngày 18/06/2024 của
Công ty TNHH MTV L2, về việc Ban hành đơn giá thu hồi sản phẩm gỗ áp dụng
trong thanh lý thu hồi vốn rừng trồng khoán hộ (MH3);
- Tổng giá trị = 74.369.000 đồng (Bẩy mươi triệu ba trăm sáu mươi chín
nghìn đồng).
+ Tiền sản phẩm gỗ phải trả Lâm trường: 17.669.000 đồng.
+ Tiền giá trị lô đất: 56.700.000 đồng.
Việc ông Trần Thế T tự ý khai thác sau đó chiếm đất của Lâm trường đã vi
phạm khoản f, h, i mục 5.1 Điều 5 của hợp đồng số 10/HĐ-LT/2019 ngày 19 tháng
03 năm 2019; và hợp đồng số 17/HĐ-LT ký ngày 30 tháng 7 năm 2015.
Tài liệu, bằng chứng có liên quan đến hợp đồng và thửa đất nêu trên:
- Quyết định số 175/UB ngày 18/3/1987 của UBND tỉnh H về việc giao đất, giao
rừng cho liên hiệp các xí nghiệp gỗ trụ mỏ quản lý, đầu tư sản xuất kinh doanh;
- Quyết định số 177/QĐ-UB ngày 23/3/1987 của UBND tỉnh H, về việc giao đất,
giao rừng cho liên hiệp các nghiệp gỗ trụ mỏ quản lý, đầu tư sản xuất kinh doanh;
- Quyết định s1003/QĐ-CT ngày 15/8/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh B về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Lâm trường Đ.
- Quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 27/11/2020 của UBND tỉnh B về việc
cho Công ty TNHH L2 chuyển hình thức từ giao đất không T tiền sử dụng đất sang
thuê đất (đợt 1) đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao quản lý, sử dụng qua
các thời kỳ.
rừng trên thuộc diện tích đất của Lâm trường L3, được UBND tỉnh cấp
Giấy CNQSD đất theo Quyết định số 1003/QĐ-CT, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số K 592198, cấp ngày 15/8/1998 đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số DB 418500 do UBND tỉnh B cấp ngày 25/8/2021 cho Công ty TNHH L2, thuộc
thửa số 1, tờ bản đồ s128 theo Quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 27/11/2020
của UBND tỉnh B.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua các thời kỳ, Lâm trường
Đ đã thực hiện việc trồng rừng ổn định nhiều chu kỳ.
Ngày 13/11/2023, Lâm trường L3 đến gia đình ông T, lập biên bản yêu cầu ông T
nộp tiền sản phẩm khoán rừng a8, diện tích 0,5ha. Ông T ý kiến do gia đình
trồng cây bị nấm bệnh, không có sản phẩm, ông T chỉ nộp 2.000.000đ. Việc ký hợp
đồng kỳ sau, hiện tại ông T chưa ký. Ngày 21/11/2023 Lâm trường L3 có đơn trình
báo UBND Công an Đ về việc ông T tự y khai thác lô rừng a8, diện tích 0,5ha.
Ngày 13/11/2023 Lâm trường L3 có Thông báo số 179 về việc đình chỉ khai thác,
vận chuyển trái phép gỗ rừng trồng sản xuất đối với ông Trần Thế T, nhưng ông T
không chấp hành.
Vì vậy, Công ty TNHH L2 có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
Công nhận diện tích 0,81ha đất rừng tại a8, g33, g26, khoảnh 5, đội Đ, Lâm
trường Đ quản lý, thuộc quyền sử dụng của Công ty TNHH MTV L2.
Buộc ông Trần Thế T chặt toàn bộ số cây trồng trên đất, trả cho Công ty
TNHH MTV L4 trường L4 diện tích 0,81ha đất rừng tại a8, g33, g26, khoảnh 5,
thuộc đội Đ, Lâm trường Đ quản lý.
Yêu cầu ông Trần Thế T trả tiền sản phẩm khoán cho Công ty TNHH MTV
L2 theo hợp đồng là: 17.669.000đ (Mười bẩy triệu sáu trăm sáu mươi chín nghìn
đồng).
Ngày 13 tháng 8 năm 2025, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đơn
thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án nhân dân Khu vực 3- Bắc Ninh giải
quyết:
- Đề nghị tuyên chấm dứt hợp đồng: số 10/HĐ-LT/2019 ngày 19 tháng 03
năm 2019, tại lô a8, khoảnh 5, diện tích 0,50 ha và hợp đồng số 17/HĐ-LT ký ngày
30 tháng 7 năm 2015 tại g33, khoảnh 5, diện tích 0,1 ha; g26, khoảnh 5, diện
tích 0,21 ha, và giải quyết hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng:
+ Buộc ông Trần Thế T chặt toàn bộ số y trồng trên đất, trả Công ty TNHH
MTV L4 trường L4 diện tích 0,81 ha đất rừng tại lô a8, khoảnh 5, diện tích 0,50 ha;
lô g33, khoảnh 5, diện tích 0,1 ha; lô g26, khoảnh 5, diện tích 0,21 ha, thuộc đội Đ,
Lâm trường Đ quản lý.
+ Buộc ông Trần Thế T trả Lâm trường Đồng Sơn tiền sản phẩm khoán
17.669.000 đồng.
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi
kiện đối với yêu cầu buộc ông Trần Thế T trả tiền sản phẩm khoán đối với a8,
khoảnh 5, diện tích 0,5ha, khai thác tháng 11/2023 nên tính giá gỗ 1.000.000đ/1m3
gỗ, 17m3 gỗ x 1.000.000= 17.000.000đ (Đơn giá theo Quyết định số 221/QĐ-CT-
LN ngày 21/9/2023); đối với g33 g26 chỉ tính sản phẩm gỗ của g33 ngày
01/9/2024 (Đơn giá theo Quyết định số 115/QĐ-CT-LN ngày 18/6/2024)
1.050.000đ/1m3 gỗ, 26,0m3 gỗ x 1.050.000 x 0,1ha= 2.700.000đ. Tổng cả hai hợp
đồng là 19.700.000đ trừ đi 2.881.000đ tiền ông T chưa nhận tiền vốn đầu tư, ông T
phải trả Lâm trường Đồng Sơn tiền sản phẩm khoán 16.819.000 đồng (Mười sáu
triệu tám trăm mười chín nghìn đồng).
Đối với yêu cầu: Công nhận diện tích 0,81ha đất rừng tại a8, g33, g26,
khoảnh 5, đội Đ, Lâm trường Đ quản lý, thuộc quyền sử dụng của Công ty TNHH
MTV L2. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn xác định lô đất đã được UBND
tỉnh B cấp Giấy CNQSD đất số DB 418500 cấp ngày 25/8/2021 cho Công ty TNHH
L2, thuộc thửa số 1, tờ bản đồ số 128 theo Quyết định s1086/QĐ-UBND ngày
27/11/2020 của UBND tỉnh B. vậy, Công ty TNHH L2 thay đổi yêu cầu khởi
kiện ban đầu, không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện này.
- Bị đơn (ông Trần Thế T) trình bày: Ông T thừa nhận hợp đồng giao
nhận khoán trồng rừng sản xuất với Lâm trường Đ. Đến nay đã khai thác được 01
chu kỳ cây bạch đàn (6 năm). Ông T không nhận nguyên liệu do Lâm trường cung
cấp mà do ông T tự mua, đầu bao gồm cây giống, phân bón. Hết chu kỳ khai thác
vừa rồi ông T không thanh toán cho Lâm trường L3 theo hợp đồng, do không
khai thác sản phẩm trên đất, đất cằn cỗi cây không phát triển được, thu hoạch không
lợi nhuận. Ông T Lâm trường L3 đã nhiều lần trao đổi để giảm giá thuê, tuy
nhiên phía Lâm trường Đ không đồng ý. Đến nay do vấn đề khai thác trên đất không
lợi nhuận, ông T đề nghị Lâm trường Đ xem xét miễn thuế cho ông T. Về các văn
bản tố tụng Tòa án gửi qua đường Bưu điện, gia đình ông T đã nhận được đầy đủ.
do ông T không đến Tòa án làm việc được do công việc bận rộn, đường xa
xôi. Ông T đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (bà Thân Thị H, anh Trần Thế L,
anh Trần Thế L1, anh Trần Thế T1 ): Không gửi ý kiến, văn bản đến Tòa án, vì vậy
không có ý kiến, quan điểm gì lưu trong hồ sơ.
- Người đại diện hợp pháp của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
(UBND xã X) trình bày:
a8, g26, g33, khoảnh 5, diện tích 0,81ha, ông Trần Thế T hợp đồng
với Lâm trường L3 không thhộc diện ch đất UBND tỉnh B thu hồi theo Quyết định
số 39/QĐ-UBND, ngày 14/4/2010.
a8, lô g26, g33, khoảnh 5, diện tích 0,81ha, ông Trần Thế T hợp đồng
với Lâm trường L3 thuộc diện tích đất của Công ty TNHH MTV L4 được UBND
tỉnh B cho thuê theo Quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 27/11/2020 đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DB 418500 thuộc thửa đất số 1, tờ bản
đồ số 128.
Như vậy, quyền quản lý và sử dụng đất thuộc Công ty TNHH MTV L2.
- Người đại diện hợp pháp của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
(UBND tỉnh B) trình y: Qua xem xét hồ cho thấy, quy trình ban hành Quyết
định số 1086/QĐ-UBND ngày 27/11/2020 của UBND tỉnh B đảm bảo chặt chẽ,
đúng quy định của pháp luật.
- Ngày 29/7/2025, Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ và định giá
tài sản đối với diện tích 0,93ha đất rừng tại H, g26 g33, khoảnh 5; địa
chỉ: Bản K, xã X, tỉnh Bắc Ninh (Bản K, xã Đ, huyện Y, tỉnh Bắc Giang cũ):
- a8 các mặt tiếp giáp: Phía Tây giáp với a9, khoảnh 5; Phía Đông
giáp với lô đất g32, khoảnh 5; Phía Nam giáp với g28, khoảnh 5; Phía Bắc giáp với
đất Lâm trường Đồng Sơn/Công ty lâm nghiệp Đông Bắc; lô a8 diện tích 8388m2.
Trên đất a8 các cây bạch đàn (bạch đàn chồi), đường kính thân cây
4,0cm, chiều cao từ 5,0m, mật đcây: 1800 cây/1ha; giá cây: 38.000đ/1 cây. Tính
theo diện 8388m
2
1509 cây; giá trị 1509cây x 38.000đ= 57.342.000đ (Năm mươi
bẩy triệu ba trăm bốn mươi hai nghìn đồng).
- Lô g33 có các mặt tiếp giáp: Phía Đông giáp với lô đất g32, khoảnh 5; Phía
Tây giáp với g34, khoảnh 5; Phía Nam giáp với g28, khoảnh 5; Phía Bắc giáp với
đất Lâm trường Đồng Sơn/Công ty lâm nghiệp Đông Bắc; lô g33 diện tích
1987,5m2.
Trên đất g33 các cây bạch đàn (bạch đàn chồi), đường kính thân cây
4,0cm, chiều cao từ 5,0m, mật độ cây: 1800 cây/1ha. Tính theo diện 1987,5m2
358 cây; giá trị 358cây x 38.000đ= 13.604.000đ (Mười ba triệu sáu trăm linh bốn
nghìn đồng).
- Lô g26 các mặt tiếp giáp: Phía Tây giáp với đường vận chuyển; Phía
Đông giáp với lô đất a35, khoảnh 5; Phía Bắc giáp với lô b12; Không có phía Nam
(do đất hình tam giác); lô g26 diện tích 2060,3m2.
Trên đất g26 các cây bạch đàn (bạch đàn chồi), đường kính thân cây
4,0cm, chiều cao từ 6,0m, mật độ cây: 1800 cây/1ha. Tính theo diện 2060,3m2là 365
cây; giá trị 365cây x 38.000đ= 13.870.000đ (Mười ba triệu tám trăm bẩy mươi nghìn
đồng).
Giá đất rừng: 12.000đ/1m2:
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 3- Bắc Ninh phát biểu
ý kiến, việc tuân theo pháp luật tố tụng trong qtrình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng theo quy định; Việc chấp hành pháp luật
của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ ván cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án bản đúng quy định của của Bộ luật tố tụng dân sự; đối
với bị đơn ông Trần Thế T, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Thân Thị
H không chấp hành theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 157;
Điều 165; Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều 244, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 275; khoản 1 Điều 422; Điều 428; các Điều:
504, 505, 507, 508, 512, khoản 2 Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự; Điều 135,
khoản 3 Điều 188; Điều 167 của Luật đất đai; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí,
lệ phí Tòa án; Xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV L2.
Tuyên bố chấm dứt Hợp đồng số 10/HĐ-LT/2019 ngày 19 tháng 03 năm
2019, và hợp đồng số 17/HĐ-LT ký ngày 30 tháng 7 năm 2015 giữa Lâm trường Đ
thuộc Công ty TNHH MTV L2 với ông Trần Thế T, địa chỉ: Bản K, xã Đ, huyện Y,
tỉnh Bắc Giang (nay là Bản K, X, tỉnh Bắc Ninh) tại a8, khoảnh 5, diện tích
0,50 ha (đo thực tế 8388m2); g26, khoảnh 5, diện tích 0,21 ha (đo thực tế
2060,3m2); g33, khoảnh 5, khoảnh 5, diện tích 0,1 ha (đo thực tế 1987,5m2);
địa chỉ lô đất: Bản K, xã Đ, huyện Y, tỉnh Bắc Giang (nay là xã X, tỉnh Bắc Ninh);
Buộc ông Trần Thế T phải nghĩa vụ trả sản phẩm khoán cho Công ty TNHH
MTV L2 theo hợp đồng số 10/HĐ-LT/2019 ký ngày 19 tháng 03 năm 2019, và hợp
đồng số 17/HĐ-LT ký ngày 30 tháng 7 năm 2015, stiền 16.819.000 đồng (Mười
sáu triệu tám trăm mười chín nghìn đồng).
Buộc ông Trần Thế T Thân Thị H phải nghĩa vụ thu hoạch, chặt toàn
bộ số cây bạch đàn (cây chồi) mà ông T đã tự ý để mọc chồi, cụ thể: trên lô đất a8,
gồm 1509 cây bạch đàn chồi; trên g26 gồm 365 cây bạch đàn chồi; trên g33
gồm 358 cây bạch đàn chồi; trả Công ty TNHH MTV L2 tổng diện tích đất trồng
rừng tại lô a8, khoảnh 5, diện tích 0,50 ha (đo thực tế là 8388m2); lô g26, khoảnh 5,
diện tích 0,21 ha (đo thực tế là 2060,3m2); và lô g33, khoảnh 5, diện tích 0,1 ha (đo
thực tế 1987,5m2), do đội Đồng Tiến - Lâm trường L3 quản (đã được đo đạc
thẩm định ngày 29/7/2025); lô a8, lô g26 và lô g33 nằm trong tổng diện tích đất đã
được UBND tỉnh B cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất ngày 25/8/2021, thửa
đất số 1, tờ bản đồ số 128; Địa chỉ thửa đất: X, tỉnh Bắc Ninh (xã Đ, huyện Y,
tỉnh Bắc Giang cũ); cấp cho Công ty TNHH L2; số GCNQSD đất: DB 418500; vào
sổ cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất số CS0 1868/Q03; Vào sổ địa chính trang
số 104; Quyển số 41; theo Quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 27/11/2020 của
UBND tỉnh B vviệc cho Công ty TNHH L2 chuyển hình thức từ giao đất không
thu tiền sử dụng đất sang thuê đất (đợt 1) đối với diện tích đất đã được Nhà nước
giao quản lý, sử dụng qua các thời kỳ.
Về chi pxem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Ông Trần Thế T phải
thanh toán trả cho Công ty TNHH MTV L2 toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại
chỗ theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về án phí: Ông Trần Thế T, phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án
phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và phải chịu 840.950đ (Tám trăm bốn mươi
nghìn chín trăm lăm mươi đồng đồng) tiền án phí dân sự thẩm về nghĩa vụ trả tiền
cho Công ty TNHH L2.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp của
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà, đơn xin vắng mặt
tại phiên toà; đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ 2. Căn cứ vào Điều 277,
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử ván theo quy
định.
Căn cứ đơn khởi kiện của Công ty TNHH L2 đây xác định quan hệ tranh
chấp Tranh chấp Hợp đồng giao nhận khoán trồng rừng sản xuất”, quy định tại
khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ tranh chấp:
[2].1. Xét yêu cầu của Công ty TNHH L2 yêu cầu Tòa án giải quyết: Tuyên
chấm dứt Hợp đồng số 10/HĐ-LT/2019 ngày 19 tháng 03 năm 2019, tại a8,
khoảnh 5, diện tích 0,50ha hợp đồng số 17/HĐ-LT ký ngày 30 tháng 7 năm 2015
tại g33, khoảnh 5, diện tích 0,1ha; g26, khoảnh 5, diện tích 0,21ha giữa Lâm
trường Đ thuộc Công ty TNHH MTV L2 với ông Trần Thế T, địa chỉ: Bản K, xã X,
huyện Y, tỉnh Bắc Giang giải quyết hậu quả pháp của việc chấm dứt hợp đồng,
trả sản phẩm khoán cho Công ty L2 theo hợp đồng là: 16.819.000 đồng (Mười sáu
triệu tám trăm mười chín nghìn đồng), thấy rằng:
Người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH L2 xác định hai bên kết
Hợp đồng giao nhận khoán số 10/HĐ-LT/2019 ngày 19 tháng 03 năm 2019, tại
a8, khoảnh 5, diện tích 0,50ha, thời hạn thực hiện hợp đồng 7 năm (giai đoạn
từ năm 2019); hợp đồng số 17/HĐ-LT ký ngày 30 tháng 7 năm 2015 tại lô g33,
khoảnh 5, diện tích 0,1ha; g26, khoảnh 5, diện tích 0,21ha, thời hạn thực hiện hợp
đồng 5 năm (tính từ tháng 7/2015) với mức khoán: a8, khoảnh 5, diện tích 0,50
ha, giá trị nộp trả Lâm trường 0,50 ha x 34,0 m
3
/ha x 1.000.000 đồng/m
3
=
17.000.000 đồng, ông T chưa nhận đầu tạo rừng của Lâm trường 2.881.000
đồng, số tiền còn phải nộp trả Lâm trường là 14.119.000 đồng; Lô g33 g26,
khoảnh 5, diện tích 0,21 ha, rừng chất lượng xấu Công ty đã giảm xử một phần
(đối với lô g33 và g26 chỉ tính sản phẩm gỗ của lô g33 là 26,0m3 gỗ x 1.050.000 x
0,1ha= 2.700.000đ), giá trị còn phải nộp trả Lâm trường 2.700.000 đồng. Tổng
giá trị phải nộp trả Lâm trường là: 16.819.000 đồng (Mười sáu triệu tám trăm mười
chín nghìn đồng). Tại Hợp đồng giao nhận khoán số 10/HĐ-LT/2019 ngày 19 tháng
03 năm 2019, và hợp đồng số 17/HĐ-LT ký ngày 30 tháng 7 năm 2015 do Công ty
TNHH L2 giao nộp kèm theo đơn khởi kiện thể hiện ông Trần Thế T người trực
tiếp hợp đồng số 10/HĐ-LT/2019 ngày 19 tháng 03 năm 2019, hợp đồng số
17/HĐ-LT ký ngày 30 tháng 7 năm 2015 với Lâm trường Đ. Ngày 13/11/2023 của
Lâm trường L3 lập biên bản yêu cầu ông T nộp tiền sản phẩm khoán lô rừng a8, diện
tích 0,5ha. Ông Trần Thế T cũng thừa nhận hợp đồng trồng rừng với Lâm
trường Đ và đã khai thác gỗ nhưng không thanh toán sản phẩm cho Lâm trường L3
do thu hoạch không lợi nhuận. Ông T ý kiến do gia đình trồng cây bị nấm
bệnh, không có sản phẩm, ông T chỉ nộp 2.000.000đ. Việc ký hợp đồng kỳ sau, hiện
tại ông T chưa ký. Ngày 13/11/2023 Lâm trường L3 Thông báo số 179 về việc
đình chỉ khai thác, vận chuyển trái phép gỗ rừng trồng sản xuất đối với ông Trần
Thế T, nhưng ông T không chấp hành. vậy, xác định việc giữa ông T Lâm
trường L3 kết Hợp đồng giao nhận khoán số 10/HĐ-LT/2019 ngày 19 tháng
03 năm 2019, tại a8, khoảnh 5, diện tích 0,50 ha, thời hạn thực hiện hợp đồng
7 năm (giai đoạn từ năm 2019); và hợp đồng số 17/HĐ-LT ký ngày 30 tháng 7 năm
2015 tại lô g33, khoảnh 5, diện tích 0,1 ha; lô g26, khoảnh 5, diện tích 0,21 ha, thời
hạn thực hiện hợp đồng 5 năm (tính từ tháng 7/2015) với mức khoán: a8,
khoảnh 5, diện tích 0,50 ha, giá trị nộp trả Lâm trường 0,50 ha x 34,0 m
3
/ha x
1.000.000 đồng/m
3
= 17.000.000 đồng, ông T chưa nhận đầu tạo rừng của Lâm
trường là 2.881.000 đồng, số tiền còn phải nộp trả Lâm trường là 14.119.000 đồng;
Lô g33 và lô g26, khoảnh 5, diện tích 0,21 ha, rừng chất lượng xấu Công ty đã giảm
xử lý một phần, giá trị còn phải nộp trả Lâm trường là 2.700.000 đồng là có căn cứ.
Tổng giá trị phải nộp trả Lâm trường là: 16.819.000 đồng (Mười sáu triệu tám trăm
mười chín nghìn đồng).
Thời hạn của hợp đồng số 17/HĐ-LT 5 năm (tính từ tháng 7/2015) 07
năm (từ năm 2019), hợp đồng số 10/HĐ-LT/2019 7 năm (giai đoạn từ năm 2019),
trong hợp đồng không ghi thời gian kết thúc của hợp đồng. Tuy nhiên, từ ngày
13/11/2023 ông T tý khai thác rừng chưa sự đồng ý bằng văn bản của
Lâm trường Đ, lấy hết sản phẩm gỗ không nộp trả sản phẩm khoán cho Công ty L2
là vi phạm điểm h khoản 5.1 Điều 5 của cả 02 Hợp đồng. Công ty TNHH MTV L2
xác định các hợp đồng nêu trên đã hết hạn của hợp đồng nhưng ông T không có đơn
gửi đến Lâm trường Đ đề nghị tiếp tục được nhận khoán đất nhưng vẫn không
chịu trả lại đất cho Công ty L2, đã vi phạm vào điểm i khoản 5.1 Điều 5 của các
Hợp đồng. vậy, yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH L2 đề nghị tuyên chấm
dứt Hợp đồng số 10/HĐ-LT/2019 ngày 19 tháng 03 năm 2019 và hợp đồng số
17/HĐ-LT ký ngày 30 tháng 7 năm 2015 giữa Lâm trường Đ thuộc Công ty TNHH
MTV L2 với ông Trần Thế T là có căn cứ, cần được chấp nhận.
Đến nay ông T vẫn chưa thanh toán trả sản phẩm khoán kinh doanh trồng rừng
cho Lâm trường Đ. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện này của Công ty TNHH L2 là có căn
cứ, cần buộc ông Trần Thế T phải có trách nhiệm thanh toán trả Công ty TNHH L2
số tiền 16.819.000 đồng (Mười sáu triệu tám trăm mười chín nghìn đồng) theo 02
hợp đồng nêu trên.
[2].2. Xét yêu cầu của Công ty TNHH L2 yêu cầu Tòa án giải quyết: Trần Thế
T chặt toàn bộ số cây trồng (mọc chồi) trên đất, trả Công ty TNHH MTV L4 trường
L4 diện tích 0,81ha đất rừng tại lô a8, g33, g26, khoảnh 5, thuộc đội Đ, Lâm trường
L3 quản lý, thấy rằng:
Ngày 27/11/2020 Công ty TNHH một thành viên L4 được UBND tỉnh B cấp
GCNQSD đất theo Quyết định số 1086/QĐ-UBND tỉnh B quyết định về việc cho
Công ty TNHH một thành viên L2 chuyển hình thức từ giao đất không T tiền sử
dụng đất sang thuê đất đối với diện tích đất đã được Nnước giao quản lý, sử dụng
qua các thời kỳ, diện tích đất rừng sản xuất tại xã Đ là: 3.501.730,0m
2
, gồm 08 thửa
thuộc 05 tờ bản đồ.
UBND tỉnh B quan điểm, xác định quy trình ban hành Quyết định số
1086/QĐ-UBND ngày 27/11/2020 của UBND tỉnh B đảm bảo chặt chẽ, đúng quy
định của pháp luật.
Công ty L2 xác định: Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất
qua các thời kỳ, Lâm trường Đ đã thực hiện việc trồng rừng ổn định nhều chu kỳ.
Ngày ngày 30 tháng 7 năm 2015 ngày 19 tháng 03 năm 2019, Lâm trường
Hợp đồng số 17/HĐ-LT hợp đồng số 10/HĐ-LT/2019 với ông Trần Thế T, về
việc giao nhận khoán sử dụng đất và đầu tư vốn trồng rừng sản xuất thực hiện tại lô
a8, lô g26 và lô g33, khoảnh 5, diện tích 0,81ha. Tuy nhiên từ ngày 13/11/2023 ông
T tự ý khai thác các lô rừng, lấy hết sản phẩm gỗ không nộp trả sản phẩm khoán và
chiếm diện tích đất sau khi thác của Lâm trường L3 thuộc ng ty TNHH MTV L2
nên đã phát sinh tranh chấp.
Từ các tài liệu chứng cứ nêu trên, Hội đồng xét xử đủ căn cứ đc định
tổng diện tích 0,81ha đất rừng tại lô a8, lô g26 và lô g33, khoảnh 5, thuộc đội Đồng
Tiến - Lâm trường L3 quản (đã được đo đạc thẩm định ngày 29/7/2025) thuộc
quyền quản sử dụng của Công ty TNHH một thành viên L2 theo Quyết định
số 1086/QĐ-UBND ngày 27/11/2020 của UBND tỉnh B về việc cho Công ty TNHH
L2 chuyển hình thức từ giao đất không T tiền sử dụng đất sang thuê đất (đợt 1) đối
với diện tích đất đã được Nhà nước giao quản lý, sử dụng qua các thời kỳ; tại thửa
đất số 1, tờ bản đồ số 128; Địa chỉ thửa đất: X, tỉnh Bắc Ninh (xã Đ, huyện Y,
tỉnh Bắc Giang cũ), được UBND tỉnh B cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ngày 25/8/2021; cấp cho Công ty TNHH L2; số GCNQSD đất: DB 418500; vào sổ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS 01843/Q03. Vào sổ địa chính trang
số 104; Quyển số 41.
Các lô rừng là do Lâm trường Đồng Sơn/Công ty TNHH một thành viên lâm
nghiệp L2 tự thiết kế thành các lô, khoảnh diện tích khác nhau để hợp đồng
giao khoán với các nhân kể từ sau khi được UBND tỉnh B cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Công ty xác nhận UBND tỉnh B cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất rừng sản xuất tại Đ (nay xã X) là: 3.501.730,0m
2
,
gồm 08 thửa thuộc 05 tờ bản đồ không cấp GCNQSD đất đối với các lô, khoảnh
nhỏ do Công ty tự thiết kế để giao khoán đất trồng rừng. Việc sự biến động về
diện tích các lô đất là do Công ty thiết kế các lô rừng độ chính xác chưa cao, nhưng
toàn bộ diện tích đất này đều nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công ty được nhà nước cấp. Toàn bộ diện tích đất của 03 đất a8, g26, g33
công ty ký hợp đồng với ông T đã được thẩm định ngày 29/7/2025 là đúng với diện
tích trên thực tế do Công ty G với ông T.
Giữa Công ty TNHH L2 và ông T đã hợp đồng trồng rừng số 10/HĐ-
LT/2019 ngày 19 tháng 03 năm 2019, và hợp đồng số 17/HĐ-LT ký ngày 30 tháng
7 năm 2015, sau khi tự ý khai thác gỗ năm 2023 hết hạn của hợp đồng giao nhận
khoán trồng rừng tại các Hợp đồng giao nhận khoán ông T không tiếp tục hợp
đồng trồng rừng (chu kỳ tiếp theo) với Công ty TNHH L2 nữa. Tuy nhiên, ông T
vẫn tự ý chiếm giữ lô đất nêu trên của Công ty TNHH L2 để tạo chồi bạch đàn phát
triển, cụ thể: Tại đất a8 gồm 1509 cây bạch đàn chồi; trên g26 gồm 365 cây
bạch đàn chồi; trên g33 gồm 358 cây bạch đàn chồi (tại thời điểm định giá
29/7/2025), không tự nguyện trả lại cho Công ty TNHH L2 các lô đất nêu trên là vi
phạm vào điểm i khoản 5.1 Điều 5 của 02 Hợp đồng, xâm phạm đến quyền lợi
ích hợp pháp của Công ty TNHH L2. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH
L2 là có căn cứ, cần buộc ông Trần Thế T phải có nghĩa vụ thu hoạch, chặt toàn bộ
số cây bạch đàn ông T đã tự ý cho mọc chồi trên đất nêu trên để trả lại mặt
bằng toàn bộ diện tích các đất a8, g26, g33, khoảnh 5 cho Công ty TNHH L2; ông
Trần Thế T phải trách nhiệm giao trả lại cho Công ty TNHH L2 tổng diện tích
đất trồng rừng tại lô a8, khoảnh 5, diện tích 0,50 ha (đo thực tế là 8388m2); lô g26,
khoảnh 5, diện tích 0,21 ha (đo thực tế 2060,3m2); g33, khoảnh 5, khoảnh
5, diện tích 0,1 ha (đo thực tế 1987,5m2) (đã được Công ty TNHH Một thành viên
T3 thẩm định ngày 29/7/2025). Tuy nhiên, Thân Thị H ông Trần Thế T quan
hệ vợ chồng, theo quy định tại Điều 27, Điều 37 của Luật hôn nhân gia đình t
H ông T1 cùng phải nghĩa vụ thu hoạch, chặt bỏ toàn bsố cây bạch đàn
mà gia đình ông T đã tự ý cho mọc chồi trên lô đất nêu trên để trả lại mặt bằng toàn
bộ diện tích đất cho Công ty TNHH L2.
[2].3. Xét việc Công ty TNHH L2 thay đổi yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu
Tòa án giải quyết đối với yêu cầu: Công nhận diện tích 0,81ha đất rừng tại các a8,
lô g26 và lô g33, khoảnh 5, đội Đ, Lâm trường Đ quản lý, thuộc quyền sử dụng của
Công ty TNHH L2 thay đổi tiền sản phẩm khoán phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự, vì vậy không xem xét giải quyết trong
bản án này.
[3]. Về chi phí tố tụng: Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Công
ty TNHH L2 đã ứng chi để Tòa án tiến hành thành lập Hội đồng thẩm định, định giá
đất tài sản trên phần đất tranh chấp hết số tiền 18.720.00(Mười tám triệu
bẩy trăm hai mươi nghìn đồng). Nay yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH L2 được
chấp nhận. Công ty TNHH L2 yêu cầu ông Trần Thế T phải thanh toán trả tiền tạm
ứng chi phí tố tụng cho Công ty, xét phù hợp với quy định tại Điều 165 của Bộ
luật tố tụng dân sự. vậy cần buộc ông Trần Thế T phải thanh toán trả cho Công
ty TNHH L2 toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản
18.720.000đ (Mười tám triệu bẩy trăm hai mươi nghìn đồng).
[4]. Về án phí: Yêu cầu của Công ty TNHH L2 được chấp nhận, vì vậy Công
ty TNHH L2 không phải chịu án phí dân sự thẩm; ông Trần Thế T phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí,
lệ phí Tòa án.
Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 157;
Điều 165; Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều 244, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 275; khoản 1 Điều 422; Điều 428; các Điều:
504, 505, 507, 508, 512, khoản 2 Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự; Điều 135,
khoản 3 Điều 188; Điều 167 của Luật đất đai; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ván phí,
lệ phí Tòa án; Xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV L2.
Tuyên bố chấm dứt Hợp đồng số 10/HĐ-LT/2019 ngày 19 tháng 03 năm
2019, và hợp đồng số 17/HĐ-LT ký ngày 30 tháng 7 năm 2015 giữa Lâm trường Đ
thuộc Công ty TNHH MTV L2 với ông Trần Thế T, địa chỉ: Bản K, xã Đ, huyện Y,
tỉnh Bắc Giang (nay là Bản K, X, tỉnh Bắc Ninh) tại a8, khoảnh 5, diện tích
0,50 ha (đo thực tế 8388m2); g26, khoảnh 5, diện tích 0,21 ha (đo thực tế
2060,3m2); g33, khoảnh 5, khoảnh 5, diện tích 0,1 ha (đo thực tế 1987,5m2);
địa chỉ lô đất: Bản K, xã Đ, huyện Y, tỉnh Bắc Giang (nay là xã X, tỉnh Bắc Ninh);
Buộc ông Trần Thế T phải nghĩa vụ trả sản phẩm khoán cho Công ty TNHH
MTV L2 theo hợp đồng số 10/HĐ-LT/2019 ký ngày 19 tháng 03 năm 2019, và hợp
đồng số 17/HĐ-LT ký ngày 30 tháng 7 năm 2015, stiền 16.819.000 đồng (Mười
sáu triệu tám trăm mười chín nghìn đồng).
Buộc ông Trần Thế T Thân Thị H phải có nghĩa vụ thu hoạch, chặt toàn
bộ số cây bạch đàn (cây chồi) mà ông T đã tự ý để mọc chồi, cụ thể: trên lô đất a8,
gồm 1509 cây bạch đàn chồi; trên g26 gồm 365 cây bạch đàn chồi; trên g33
gồm 358 cây bạch đàn chồi; trả Công ty TNHH MTV L2 tổng diện tích đất trồng
rừng tại lô a8, khoảnh 5, diện tích 0,50 ha (đo thực tế là 8388m2); lô g26, khoảnh 5,
diện tích 0,21 ha (đo thực tế là 2060,3m2); và g33, khoảnh 5, diện tích 0,1 ha (đo
thực tế 1987,5m2), do đội Đồng Tiến - Lâm trường L3 quản (đã được đo đạc
thẩm định ngày 29/7/2025); lô a8, lô g26 và lô g33 nằm trong tổng diện tích đất đã
được UBND tỉnh B cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 25/8/2021, thửa
đất số 1, tờ bản đồ số 128; Địa chỉ thửa đất: X, tỉnh Bắc Ninh (xã Đ, huyện Y,
tỉnh Bắc Giang cũ); cấp cho Công ty TNHH L2; số GCNQSD đất: DB 418500; vào
sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS0 1868/Q03; Vào sổ địa chính trang
số 104; Quyển số 41; theo Quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 27/11/2020 của
UBND tỉnh B vviệc cho Công ty TNHH L2 chuyển hình thức từ giao đất không
thu tiền sử dụng đất sang thuê đất (đợt 1) đối với diện tích đất đã được Nhà nước
giao quản lý, sử dụng qua các thời kỳ; a8, g26 g33 diện tích, kích thước
các cạnh, các điểm tiếp giáp cụ thể được xác định như tại bản “Trích đo địa chính,
hiện trạng” do Công ty TNHH một thành viên T3 đo đạc ngày 29/7/2025 (Có sơ đồ
kèm theo); cụ thể:
a8 các điểm tiếp giáp cụ thể như sau: Điểm 1+2= 16,32m; 2+ 3=
10,26m; 3+ 4= 25,30m; 4+5= 15,45m; 5+6= 6,18m; 6+7= 37,55m; 7+8= 39,33m;
8+9= 34,89m; 9+10= 27,96m; 10+11= 14,61m; 11+12= 12,36m; 12+13= 10,54m;
13+14= 22,42m; 14+15= 71,84m; 15+1= 24,00m.
g26 các điểm tiếp giáp cụ thể như sau: Điểm 1+2= 24,19m; 2+ 3=
19,14m; 3+ 4= 18,07m; 4+5= 24,42m; 5+6= 28,77m; 6+7= 33,18m; 7+8= 3,39m;
8+9= 4,99m; 9+10= 7,79m; 10+11= 22,13m; 11+12= 8,46m; 12+13= 9,60m;
13+14= 14,53m; 14+1= 8,72m.
g33 các điểm tiếp giáp cụ thể như sau: Điểm 1+2= 18,21m; 2+ 3=
26,04m; 3+ 4= 28,72m; 4+5= 13,76m; 5+6= 28,00m; 6+7= 40,09m; 7+8= 24,24m;
8+1= 17,76m.
Về chi pxem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Ông Trần Thế T phải
thanh toán trả cho Công ty TNHH MTV L2 toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại
chỗ theo quy định của pháp luật là 18.720.000đ (Mười tám triệu bẩy trăm hai mươi
nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về án phí: Ông Trần Thế T, phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án
phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và phải chịu 840.950đ (Tám trăm bốn mươi
nghìn chín trăm lăm mươi đồng đồng) tiền án phí dân sự thẩm về nghĩa vụ trả tiền
cho Công ty TNHH L2. Hoàn trả tiền tạm ứng án pcho Công ty TNHH L2 số tiền
2.160.000đ (Hai triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ pTòa án số 0002056 ngày 30/5/2025 tại Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Báo cho đương sự mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ
ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
được tống đạt bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án vắng mặt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tinh Bắc Ninh;
- VKSND Khu vực 3;
- VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- THADS tỉnh Bắc Ninh;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử
Tòa án Tối cao;
- Lưu HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Toàn
Tải về
Bản án số 44/2025/DS-ST Bản án số 44/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2025/DS-ST Bản án số 44/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất