Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 44/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 44/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Tống Công D khởi kiện “tranh chấp ly hôn” đối với bà Nguyễn Thu P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN Đ Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hùng Vương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Rê;
2. Ông Đoàn Văn Nhanh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Mai Thị Bé Đào - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đ,
tỉnh Long An.
Ngày 06 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Long
An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 129/2024/TLST-
HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 43/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Tống Công D, sinh năm 1991; Địa chỉ: Khu phố A, thị trấn
Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. (Có mặt)
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thu P, sinh năm 1995; Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện Đ,
tỉnh Long An. (Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 27-5-2024, các văn bản tiếp theo và tại phiên
tòa, nguyên đơn ông Tống Công D trình bày và yêu cầu: Ông và bà Nguyễn Thu P
cưới nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An
ngày 22-5-2023. C sống hạnh phúc đến tháng 9 năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm sống, thiếu sự đồng cảm và chia sẽ, không tìm được tiếng nói
chung trong cuộc sống, bà P thường xuyên làm xa nhà (đi nước ngoài), chỉ thỉnh
thoảng về, vợ chồng không quan tâm chăm sóc nhau, ông đã cố gắn giải quyết mâu
thuẫn nhưng không hiệu quả, bà P có tình cảm với người khác; đã ly thân từ ngày
28-3-2024 đến nay.
Bản án số: 44/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06-8-2024
Về việc “Tranh chấp ly hôn”

2
Về hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thu P;
Về nuôi con chung: Yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Tống Đan L,
sinh ngày 23-5-2023, đang sống với ông từ tháng 9-2023, lý do bà P đi làm ở nước
ngoài không có điều kiện chăm sóc con; Ông không yêu cầu bà P cấp dưỡng nuôi
con chung;
Về chia tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
- Tại Bản tự khai ngày 20-6-2024, các văn bản tiếp theo và tại phiên tòa, bị
đơn bà Nguyễn Thu P trình bày: Bà thống nhất với lời trình bày của ông Tống Công
D về ngày tháng năm, điều kiện kết hôn, con chung (gửi ông bà nội nuôi từ tháng 9-
2023), việc không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu giải quyết. Thời
gian mâu thuẫn từ ngày 28-3-2024; Nguyên nhân mâu thuẫn là do cuộc sống khó
khăn nên bà đi làm xa (ở nước ngoài) để ổn định hơn về kinh tế lo cho chồng con đỡ
vất vã, nhưng ông D không thống nhất mà xin ly hôn. Bà đã cố gắng hàn gắn nhưng
ông D không chấp nhận. Sau khi ông D yêu cầu ly hôn bà mới có tình cảm với người
khác. Bà và ông D ly thân từ ngày 28-3-2024.
Về hôn nhân: Bà đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông D.
Về nuôi con chung: Bà không đồng ý yêu cầu của ông D. Nếu như phải ly hôn,
bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con
chung. Lý do: Bà và ông D đều gửi con chung cho ông bà nội bé chăm sóc khi bà và
ông D đi làm, vì ông D cũng làm xa nhà; Đến tháng 11-2024 bà hết hợp đồng ở nước
ngoài, sẽ chuyển về Việt Nam làm, trong thời gian này tạm thời vẫn gửi con ở nhà
nội. Hiện nay bà có đủ điều kiện kinh tế để trực tiếp nuôi con;
Vụ án được hòa giải đoàn tụ tại Tòa án nhưng không thành.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Ông Tống Công D khởi kiện “tranh chấp ly hôn” đối với bà Nguyễn Thu
P; Tòa án nhân dân huyện Đ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng Dân sự.
[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn không có đơn rút yêu cầu khởi kiện; Các đương
sự không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.
[3] Xét về hôn nhân:
[3.1] Ông D và bà P chung sống có đăng ký kết hôn ngày 22-5-2023 tại Ủy
ban nhân dân thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa ông D và
bà P là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
[3.2] Xét việc thuận tình ly hôn của ông D và bà P tại phiên tòa: Ông D và bà
P không đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho mâu thuẫn vợ chồng. Tuy

3
nhiên, xét từ khi xảy ra mâu thuẫn, ông D khởi kiện tại Tòa án, được Tòa án hòa giải
đoàn tụ không thành và đến nay, ông D và bà P không có biện pháp hữu hiệu để khắc
phục mâu thuẫn gia đình, ông D và bà P vẫn sống ly thân, mỗi người tự lo cho bản
thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa ông D và bà P đã trầm trọng,
cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc ông D
yêu cầu ly hôn và bà P thuận tình ly hôn là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại điều
55 Luật Hôn nhân và gia đình nên ghi nhận;
[4] Xét về nuôi con chung:
[4.1] Đồng thời xét yêu cầu trực tiếp nuôi con chung của ông D, bà P:
Ông D và bà P không đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
của ông bà là có căn cứ. Tuy nhiên, xét con chung tên Tống Đan L, sinh ngày 23-5-
2023, tuy dưới 3 tuổi, nhưng từ nhỏ đã sống chung gia đình với ông D, từ tháng 9-
2023 bà P đi làm xa (ở nước ngoài), con chung vẫn sống với ông D; bà P thường đi
làm xa và hiện vẫn còn làm ở nước ngoài; việc thay đổi môi trường sống, học tập, sẽ
ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về tâm lý, sinh lý của con chung. Yêu cầu
trực tiếp nuôi con chung của của ông D là có căn cứ;
Việc bà P cho rằng bà có đủ điều kiện nuôi con, khi được nuôi con sẽ sắp xếp
không đi làm ở nước ngoài nữa, nhưng bà P cũng cho rằng đến tháng 11 năm 2024
bà P hết hợp đồng ở nước ngoài chuyển về Việt Nam nên không có căn cứ chấp nhận;
[4.2] Xét về cấp dưỡng nuôi con: Ông D không yêu cầu bà P cấp dưỡng nuôi
con chung là tự nguyện, phù hợp theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình
nên ghi nhận.
[4.3] Bà P được quyền thăm nom, chăm sóc con chung; Khi cần thiết, vì lợi
ích của con chung, ông D và bà P được quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con
chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp theo quy định tại các Điều 83,
84, 107 và 110 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[5] Về chia tài sản chung: Ông D và bà P trình bày không có nên không đề cập
là phù hợp quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình.
[6] Về chia nợ chung: Ông D và bà P trình bày không có, nên không đề cập.
Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo
pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình
[7] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy:
Ông D là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân
sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ
thẩm đã nộp, ông D đã nộp đủ án phí; Bà P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:

4
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Các Điều 55, 59, 60, 81, 82,
83, 84, 107 và 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Ghi nhận sự thỏa thuận của đương sự: ông Tống Công D và
bà Nguyễn Thu P thuận tình ly hôn .
2. Về nuôi con chung:
Ông Tống Công D được trực tiếp nuôi con chung tên Tống Đan L, sinh ngày
23-5-2023, đang sống với ông D; Bà Nguyễn Thu P không phải cấp dưỡng nuôi con
chung;
Bà P được quyền thăm nom, chăm sóc con chung; Khi cần thiết, vì lợi ích của
con chung, ông D và bà P được quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con chung và
việc cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp theo quy định tại các Điều 83, 84, 107 và
110 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Về chia tài sản chung và nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Ông Tống Công D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0004480 ngày 29-5-2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, ông D đã nộp đủ án phí.
5. Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 06-8-2024);
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hùng Vương
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đ;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- UBND thị trấn Đ (để ghi sổ hộ
tịch);
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm