Bản án số 418/2024/DS-PT ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 418/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 418/2024/DS-PT ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 418/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà L thiếu bà tổng cộng 275.000.000 đồng. Bà yêu cầu bà L trả số tiền còn thiếu và yêu cầu tính lãi của số tiền bà L còn thiếu cho đến khi thanh toán xong với mức lãi suất theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 418/2024/DS-PT
Ngày 27 9 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
tiền hụi
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Minh Trung
Các Thẩm phán: Ông Đỗ Cao Khánh
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà: Bà Lê
Thị Màu - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét xử
phúc thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số: 319/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng 9
năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản và tiền hụi.
Do bản án dân sự thẩm số: 104/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện U Minh, bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 256/2024/QĐ-PT ngày
06 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thanh H, sinh năm 1976 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: p 3, xã K, huyện U, tỉnh C ..
- Bị đơn: Bà Lý Trúc L, sinh năm 1972 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp 4, xã K, huyện U, tỉnh C.
- Người kháng cáo: Bà Lý Trúc L là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Nguyễn Thanh H trình bày:
L với làm ăn với nhau, cho L vay số tiền 100.000.000 đồng
tham gia chơi hụi với nhau. Đến tháng 8/2023 các bên tính với nhau thì số tiền
bà L còn thiếu bà tổng cộng là 262.000.000 đồng, trong đó tiền vốn vay là
100.000.000 đồng, tiền lãi là 60.500.000 đồng và số tiền còn lại là tiền hụi. Sau khi
tổng kết nợ thì thỏa thuận mỗi tháng L đóng lãi cho số tiền 2.500.000 đồng
2
của số tiền 262.000.000 đồng, nhưng L không đóng tiền lãi đầy đủ, tính đến
tháng 4/2024 còn thiếu tiền lãi là 13.000.000 đồng.
L cho rằng đóng tiền lãi từ năm 2018 đến năm 2022 trên 200.000.000
đồng không có. Việc làm ăn giữa với L có nhiều lần vay, mượn rồi trả, và
đóng tiền hụi mi tháng. Đến tháng 8/2023, chốt lại số tiền lãi L còn thiếu
60.500.000 đồng. Từ tháng 8/2023 đến nay, L đóng lãi cho số tiền
13.500.000 đồng. L thiếu tổng cộng 275.000.000 đồng. Bà yêu cầu L trả
số tiền còn thiếu yêu cầu tính lãi của số tiền L còn thiếu cho đến khi thanh
toán xong với mc lãi suất theo quy định của pháp luật.
Bị đơn bà Lý Trúc L trình bày:
vay của H số tiền 100.000.000 đồng vào tháng 8/2018 lãi thỏa
thuận 5.000.000 đồng/tháng, bà đã đóng lãi cho H từ khi vay cho đến tháng
7/2022. Từ tháng 8/2022, không khả năng đóng lãi tiếp nên còn thiểu số tiền
lãi 60.000.000 đồng và còn thiếu 500.000 đồng của tháng trước đó nên tổng
cộng tiền lãi 60.500.000 đồng. Tháng 8/2023 làm biên nhận cho L stiền
hụi, tiền vay và tiền lãi còn thiếu tổng cộng là 262.000.000 đồng, sau đó bà tiếp tục
đóng tiền lãi cho H được tổng cộng 13.500.000 đồng. Bà yêu cầu Tòa án tính
lãi lại theo lãi suất Ngân hàng tkhi đóng lãi cho H từ tháng 9 năm 2018
trừ số tiền lãi đã đóng cho H từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 7 năm 2022
234.000.000 đồng và tiền lãi đã đóng từ sau tháng 8/2023 số tiền 13.500.000 đồng.
Tại bản án dân sự thẩm số: 104/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện U Minh quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thanh H. Buộc bà Trúc L
trả cho bà Nguyễn Thanh H số tiền là 276.026.000 đồng.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương
sự.
Ngày 31/7/2024, bà Lý Trúc L có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Lý Trúc L giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Bị đơn, Trúc L tranh luận: Yêu cầu trừ stiền lãi đã đóng nhiều hơn
quy định pháp luật.
Nguyên đơn, bà Nguyễn Thanh H tranh luận: Bà không có thu lãi thừa do
L là lãnh đạo của bà.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong qtrình giải quyết vụ án; của Hội
đồng xét xử những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên tòa
đúng quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của
Bộ luật tố tụng dân sự. Không chấp nhận kháng cáo của Lý Trúc L. Giữ nguyên
bản án thẩm số 104/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân
dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của bà Lý Trúc L, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] L thừa nhận L chốt nvào ngày 08 tháng 8 năm 2023 thiếu
Nguyễn Thanh H số tiền 262.000.000 đồng. Trong đó, nợ hụi số tiền
101.500.000 đồng, vốn vay số tiền 100.000.000 đồng, tiền lãi vay là 60.500.000
đồng. L cho rằng trả lãi cho H 47 tháng số tiền 234.000.000 đồng nhưng
H không thừa nhận. L không chứng cứ chứng minh đã trả cho H số
tiền 234.000.000 đồng tiền lãi nên không sở chấp nhận trình bày này của
L.
[2] Hoá, L thống nhất từ khi chốt nợ ngày 08 tháng 8 năm 2023, L
thanh toán khoản lãi cho bà H số tiền 13.500.000 đồng nên án thẩm đối trừ
số tiền lãi và buộc bị đơn thanh toán số tiền 276.026.000 đồng là có căn cứ.
[3] Tại phiên tòa,L không cung cấp chứng cứ gì khác để chứng minh cho
cho yêu cầu sửa án sơ thẩm của mình.
[4] Từ phân tích trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận kháng
cáo của Trúc L. Giữ nguyên bản án thẩm số 104/2024/DS-ST ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
[5] Án phín s pc thẩm: L phải chịu 300.000 đồng. L nộp tạm
ứng án phí 300.000 đồng, được chuyển thu án phí.
[6] c quyết định khác của bn án sơ thẩm không b kháng cáo, kng nghị có
hiu lực pháp luật kể từ ngày hết thi hạn kháng o, kháng nghị n không đặt ra
xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Lý Trúc L.
Giữ nguyên bản án dân sự thẩm s: 104/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7
năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thanh H.
Buộc bà Lý Trúc L trả cho Nguyễn Thanh H số tiền là 276.026.000 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án không thi hành xong khoản tiền trên thì người phải thi hành án
còn phải chịu lãi suất chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự
tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả.
4
Về án phí dân sự thẩm: Trúc L phải chịu số tiền 13.801.300 đồng.
Bà Nguyễn Thanh H được nhận lại tạm ứng án phí đã nộp số tiền 6.875.000 đồng
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006384 ngày 19/4/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Trúc L phải chịu 300.000 đồng. Ngày
15/8/2024, bà L có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006661
của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh, được chuyển thu án phí.
Tng hợp bản án được thinh theo quy định tại Điu 2 Luật Thi hành án
n sự t nời được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có quyền
tha thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị
ỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án
n sự; thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện U Minh;
- Chi cục THADS huyện U Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Minh Trung
Tải về
Bản án số 418/2024/DS-PT Bản án số 418/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 418/2024/DS-PT Bản án số 418/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất