Bản án số 41/2024/HNGĐ ngày 23/09/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2024/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 41/2024/HNGĐ ngày 23/09/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Phổ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 41/2024/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: B - H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ ĐỨC PHỔ Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 41/2024/HNGĐ - ST
Ngày 23/9/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Bích Vân.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Trương Thị Hương;
2/ Bà Trần Thị Hội.
- Thư phiên tòa: Trịnh Thị Minh Ngân Thư Tòa án nhân dân
thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên tòa: Bà Hoàng Thị Xuân Thu - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân th Đ, tnh
Qung Ngãi xét x thm ng khai vụ án n s thẩm
th số:
84/2024/TLST - HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét x số: 127/2024/QĐXXST- HNGĐ, ngày 26 tháng 8 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa: 141/2024/QĐST HNGĐ, ngày 16/9/2024 của Tòa án nhân dân
thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lại Thị B, sinh năm 1975.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh H, sinh năm 1975.
Cùng địa chỉ: Xóm 4, thôn X, xã P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
Các bên đương sự có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/6/2024; các lời khai tại phiên tòa
nguyên đơn bà Lại Thị B trình bày:
ông Nguyễn Minh H tự nguyện kết hôn, đăng kết hôn tại
UBND P vào năm 2000. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống bình thường
4 người con, trai có, gái có. Sau đó, phát sinh mâu thuẫn do ông Hoàng
không trách nhiệm với gia đình, vợ con; thường xuyên uống rượu, trước kia
có đánh đập nhưng mấy năm nay ông H không còn đánh nữa, hiện nay
ông H sống chỉ biết uống rượu, đi qua đêm rồi về nhà, lấy tiền đi đánh bài….
2
Thực tế, và anh H sống chung một nhà nhưng 7 năm nay vợ chồng không
ai quan tâm nhau, phần ai nấy sống, giữa vợ chồng không sự tôn trọng, yêu
thương; bà đã cố gắng xây dựng gia đình tốt hơn vì con nhưng đến nay không
thể chịu đựng được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn
ông H.
Vợ chồng 04 con chung Nguyễn Minh K, sinh ngày 30/01/2002,
Nguyễn Minh H sinh ngày 15/01/2004, Nguyễn Hoàng Đăng K, sinh ngày
06/8/2011 và Nguyễn Hoàng Quế T, sinh ngày 04/10/2015; Khi ly hôn, yêu
cầu được nuôi hai con Nguyễn Hoàng Đăng K Nguyễn Hoàng Quế T; không
yêu cầu ông H phải cấp dưỡng cho con. Riêng các con Nguyễn Minh K, Nguyễn
Minh H đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết về phần nuôi con
chung đối với K, H.
Về tài sản chung, nợ chung: B trình bày không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết
Bị đơn ông Nguyễn Minh H trình bày: Ông thừa nhận mối quan hệ hôn
nhân, con chung giữa ông B như B trình bày, ông bà B kết hôn từ
năm 2000. Cuộc sống hôn nhân bình thường nhưng 7 năm nay vợ chồng ông
không sống với nhau như vợ chồng mặc dù sống chung một nhà, ông buồn chán
n thường xuyên uống rượu, đi qua đêm không về nhà; vợ ông không quan tâm
ông; nay bà B yêu cầu ly hôn ông, ông không đồng ý. Ông muốn vợ ông cho
ông một cơ hội thay đổi vì gia đình, vì các con.
Sau khi kết hôn vợ chồng ông 04 con chung Nguyễn Minh K, sinh ngày
30/01/2002, Nguyễn Minh H, sinh ngày 15/01/2004, Nguyễn Hoàng Đăng K,
sinh ngày 06/8/2011 Nguyễn Hoàng Quế T, sinh ngày 04/10/2015; Riêng các
con Nguyễn Minh K, Nguyễn Minh H đã trưởng thành, tôi không yêu cầu Tòa
án giải quyết về phần nuôi con chung đối với K, H. Trường hợp, Tòa cho ly hôn
thì ông yêu cầu được nuôi con Nguyễn Hoàng Quế T.
Về tài sản chung: Ông thống nhất ý kiến của bà B, ông không yêu cầu Tòa
án giải quyết vấn đề tài sản.
Về nợ chung: Chúng tôi không có nợ chung ai.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa từ khi thụ vụ
án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bđơn đúng theo
quy định của pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà Lại Thị B; cho bà B được ly hôn ông H; giao hai con Nguyễn Hoàng
Đăng K, sinh ngày 06/8/2011Nguyễn Hoàng Quế T, sinh ngày 04/10/2015;
cho B trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục; bà B không yêu
3
cầu ông H phải cấp dưỡng cho con; về tài sản chung, n chung: Không có.
Ngoài ra, đương sự còn chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án căn cứ o diễn
biến tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về thẩm quyền: lại Thị B khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Minh
H, trú tại: Xóm 4, thôn X, P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Đ.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan h hôn nhân: Lại Thị B và ông Nguyễn Minh H kết hôn
trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, thị xã Đ năm
2000. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa bà B và ông H là hợp pháp.
Về nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng: B cho rằng, cuộc sống hôn
nhân giữa ông H không hạnh phúc, ông H thường xuyên uống rượu, đi
qua đêm không v nhà, giữa v chồng không tình yêu thương, sự tôn
trọng; ông H thừa nhận 7 năm nay vợ chồng ông không sống với nhau như vợ
chồng mặc sống chung một nhà, ông buồn chán nên thường xuyên uống
rượu, đi qua đêm không về nhà; vợ ông không quan tâm ông nhưng ông không
đồng ý ông muốn vông cho ông một hội thay đổi gia đình, các con.
HĐXX nhận định: Tại Điều 19 Luật hôn nhân gia đình quy định: “Vợ chồng
nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình....”, trong khi
đó, bà B và ông H đều thừa nhận 7 năm nay họ sống chung một nhà nhưng phần
ai nấy sống, không ai quan tâm ai, giữa ông không stôn trọng, thương
yêu, quan tâm chăm sóc nhau, ông H không đồng ý ly hôn nhưng trong quá trình
Tòa án giải quyết vụ án, ông không có một biện pháp cụ thể nào để hàn gắn mối
quan hệ vchồng... Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân của ông đã trở nên
trầm trọng, kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin
ly hôn của B căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
và gia đình nên được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: B ông H 04 con chung Nguyễn Minh K, sinh
ngày 30/01/2002, Nguyễn Minh H, sinh ngày 15/01/2004, Nguyễn Hoàng Đăng
K, sinh ngày 06/8/2011 Nguyễn Hoàng Quế T, sinh ngày 04/10/2015; hiện
nay, các con đang sống chung cùng ông bà. Tuy nhiên các con Nguyễn Minh K,
Nguyễn Minh Hđã trưởng thành, ông H, B không yêu cầu Tòa án giải quyết
về phần nuôi con chung đối với K, H. Riêng các con Nguyễn Hoàng Đăng K,
sinh ngày 06/8/2011 Nguyễn Hoàng Quế T, sinh ngày 04/10/2015; B yêu
cầu nuôi cả hai con; ông H yêu cầu được nuôi con Nguyễn Hoàng Quế T, sinh
ngày 04/10/2015. HĐXX xét thấy, bà B đang nuôi con ổn định; các con đều
4
nguyện vọng được với mẹ; ông H yêu cầu được nuôi con nhưng trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa ông cho rằng, khi ly hôn ông không
chỗ vậy nếu giao con cho ông H nuôi dưỡng sẽ không đảm bảo về mọi
mặt cho con. Do đó, yêu cầu được nuôi cả hai con của B căn cứ theo
quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp
nhận.
Về cấp dưỡng cho con: B không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng cho con
nên HĐXX không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX
không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Không có, nên HĐXX không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự thẩm trong vụ án ly
hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn; căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 6,
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. B phải chịu
300.000đ án phì dân sự sơ thầm nhưng đã nộp tạm ứng án phí nên được khấu
trừ xong.
[4] Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên chấp nhận.
[5] Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1
Điều 39; Khoản 4 Điều 147, các Điều 235, 271 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình; Điều 6, Khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lại Thị B
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lại Thị B được ly hôn ông Nguyễn Minh
H.
2. Về con chung: Giao các con Nguyễn Hoàng Đăng K, sinh ngày
06/8/2011 và Nguyễn Hoàng Quế T, sinh ngày 04/10/2015 cho B trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Riêng các con Nguyễn Minh K
Nguyễn Minh H đã trưởng thành; ông H, B không yêu cầu Tòa án giải quyết
về phần nuôi con chung đối với K, H nên HĐXX không xem xét giải quyết.
Về cấp dưỡng cho con: B không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng cho con
nên HĐXX không xem xét.
5
Ông H quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại
Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không
xem xét.
4. Vnợ chung: Không có, nên HĐXX không xem xét.
5. Về án phí: Lại Thị B phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0002643, ngày
21/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi nên
được khấu trừ xong.
6. Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự quyền làm đơn kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 23/9/2024).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thị xã Đ;
- Chi cục THADS thị xã Đ;
- Các đương sự;
- UBND xã P;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Bích Vân
6
7
8
9
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
- VKSND huyện Mộ Đức;
- Chi cục THADS huyện Mộ Đức;
- Các đương sự;
- UBND xã Đức Phong;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Bích Vân
10
Tải về
Bản án số 41/2024/HNGĐ Bản án số 41/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2024/HNGĐ Bản án số 41/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất