Bản án số 406/2024/DS-ST ngày 02/07/2024 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 406/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 406/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 406/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 406/2024/DS-ST ngày 02/07/2024 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Bình Tân (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 406/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 406/2024/DS-ST
Ngày: 02/7/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Yến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Bùi Diệu Huệ.
2. Ông Lê Văn Khanh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thanh Trúc - Cán bộ Tòa án nhân dân quận
Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Từ Ngọc Hòa - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
15/2024/TLST-DS ngày 10/01/2024 về tranh chấp “Hợp đồng sử dụng thẻ tín
dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 197/2024/QĐXXST-DS ngày
14/5/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 161/2024/QĐST-DS ngày 07/6/2024
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH mua bán nợ W; địa chỉ trụ sở: 473 Điện Biên
P, Phường X, quận BT, Thành phố H. Người đại diện theo ủy quyền: Ông N.Y.Q,
sinh năm 2001 (theo Văn bản ủy quyền số 142/2023/UQ-WDTC ngày
22/11/2023 của Tổng Giám Đốc). (Có đơn xin vắng mặt).
Bị đơn: Ông T.H.N, sinh năm 1991; địa chỉ cư trú: 541/6 Tỉnh lộ X,
phường B, quận BT, Thành phố H. (Vắng mặt không rõ lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện gửi ngày 24 tháng 11 năm 2023, các bản tự khai và tại
các buổi làm việc tại Tòa án, nguyên đơn Công ty TNHH mua bán nợ W có đại
diện theo ủy quyền ông N.Y.Q trình bày:
Ông T.H.N (sau đây gọi là bị đơn) và Công ty Tài chính TNHH MTV M.A
đã ký Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số: 1826543 ngày 01/12/2020.
2
Theo đó, Công ty Tài chính TNHH Một thành viên M.A đã cho bị đơn vay tiền:
31.650.000 (ba mươi mốt triệu, sáu trăm năm mươi nghìn đồng); Thời hạn: 23
(hai mươi ba) tháng; Lãi suất: 55%/năm; Mục đích vay: tiêu dùng sinh hoạt phục
vụ đời sống.
Ngày 20/6/2022, Công ty TNHH mua bán nợ W (sau đây gọi là Công ty
hoặc nguyên đơn) đã ký Hợp đồng nhận chuyển nhượng các khoản phải thu số:
2731/2022/TTCN/MAFC-WELCOME ngày 20/6/2022 với Công ty Tài chính
TNHH MTV M.A để mua về khoản nợ của bị đơn.
Kể từ ngày 15/8/2021, bị đơn đã không thanh toán mặc dù Công ty Tài
chính TNHH MTV M.A, sau đó là Công ty TNHH mua bán nợ W đã thực hiện
nhắc nhở bị đơn thanh toán nhiều lần. Tổng dư nợ tạm tính đến ngày 02/7/2024,
bị đơn có nghĩa vụ phải thanh toán là: 57.696.063đ (năm mươi bảy triệu, sáu trăm
chín mươi sáu nghìn, không trăm sáu mươi ba đồng), trong đó: nợ gốc là
22.263.080đ (hai mươi hai triệu, hai trăm sáu mươi ba nghìn, không trăm tám
mươi đồng), nợ lãi trong hạn là 739.683đ (bảy trăm ba mươi chín nghìn, sáu trăm
tám mươi ba đồng) và lãi quá hạn là 34.693.300đ (ba mươi bốn triệu, sáu trăm
chín mươi ba nghìn, ba trăm đồng). Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
theo đúng cam kết, kế hoạch trả nợ của bị đơn đã vi phạm các điều khoản trong
hợp đồng tín dụng đã ký. Nay Công ty TNHH mua bán nợ W đề nghị Tòa án xem
xét:
Buộc bị đơn có nghĩa vụ thanh toán một lần cho nguyên đơn toàn bộ số nợ
gốc, nợ lãi phát sinh theo Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số: 1826543
ngày 01/12/2020 đã ký sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, dư nợ
tạm tính đến ngày 02/7/2024 là: 57.696.063đ (năm mươi bảy triệu, sáu trăm chín
mươi sáu nghìn, không trăm sáu mươi ba đồng), trong đó: nợ gốc là 22.263.080đ
(hai mươi hai triệu, hai trăm sáu mươi ba nghìn, không trăm tám mươi đồng), nợ
lãi trong hạn là 739.683đ (bảy trăm ba mươi chín nghìn, sáu trăm tám mươi ba
đồng) và lãi quá hạn là 34.693.300đ (ba mươi bốn triệu, sáu trăm chín mươi ba
nghìn, ba trăm đồng). Trong thời gian chưa thanh toán hoặc thanh toán không đầy
đủ khoản nợ, bị đơn vẫn phải tiếp tục chịu lãi suất quá hạn, lãi chậm trả theo quy
định tại Hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi thanh toán hết toàn bộ khoản nợ.
Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên không có ý kiến
trình bày.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn
vắng mặt không rõ lý do và không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân phát biểu: Tòa án nhân
dân quận Bình Tân thụ lý vụ án đúng thẩm quyền. Thẩm phán thụ lý giải quyết
hồ sơ vụ án đã thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử chưa đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử quy
định tại khoản 1 điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vụ án đúng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự.
3
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ mà Tòa án thu thập
được thì thấy rằng Hợp đồng tín dụng số 1826543 được ký kết giữa Công ty Tài
chính TNHH MTV M.A với bị đơn và Hợp đồng mua bán nợ giữa Công ty Tài
chính TNHH MTV M.A với nguyên đơn đảm bảo đúng quy định của pháp luật
nên có hiệu lực và có giá trị ràng buộc nghĩa vụ đối với các bên. Do bị đơn đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận giữa các bên, làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của nguyên đơn. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở,
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về pháp luật tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Công ty TNHH mua bán nợ W khởi kiện ông T.H.N. Đây là vụ án tranh
chấp phát sinh trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng quy định tại khoản 3 Điều
26 Bộ Luật tố tụng dân sự. Bị đơn – ông T.H.N có địa chỉ cư trú tại 541/6 Tỉnh lộ
X, phường B, quận BT, Thành phố H. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.2] Về thủ tục xét xử vắng mặt:
Người đại diện ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, căn
cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn là phù hợp theo quy định của pháp luật.
Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ lần thứ hai, yêu cầu đương sự có
mặt tại Tòa để tiến hành xét xử giải quyết vụ án nhưng đương sự vắng mặt không
có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố dụng dân sự, Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt đương sự là phù hợp.
[2] Về pháp luật nội dung:
[2.1] Xét việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ gốc, Hội đồng
xét xử nhận thấy: Bị đơn và Công ty Tài chính TNHH Một thành viên M.A có ký
Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số: 1826543 ngày 01/12/2020. Công ty
Tài chính TNHH Một thành viên M.A đã giải ngân số tiền: 31.650.000đ (ba mươi
mốt triệu, sáu trăm năm mươi nghìn đồng) cho bị đơn. Sau khi được cấp tín dụng,
bị đơn chỉ thanh toán một phần nợ cho Công ty Tài chính TNHH Một thành viên
M.A số tiền là 19.923.635đ (mười chín triệu, chín trăm hai mươi ba nghìn, sáu
trăm ba mươi lăm đồng), trong đó, trả nợ gốc là 9.386.920đ (chín triệu, ba trăm
tám mươi sáu nghìn, chín trăm hai mươi đồng); trả nợ lãi là 10.536.715đ (mười
triệu, năm trăm ba mươi sáu nghìn, bảy trăm mười lăm đồng). Từ ngày 15/8/2021
cho đến nay, bị đơn đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Công ty Tài
chính TNHH Một thành viên M.A theo thỏa thuận của các bên tại Hợp đồng tín
4
dụng đã ký dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, gây thiệt hại cho Công ty Tài chính
TNHH Một thành viên M.A.
Ngày 20/6/2022, Công ty TNHH mua bán nợ W đã ký Hợp đồng nhận
chuyển nhượng các khoản phải thu số: 2731/2022/TTCN/MAFC-WELCOME
ngày 20/6/2022 với Công ty Tài chính TNHH Một thành viên M.A về khoản nợ
của ông T.H.N. Sau khi mua bán nợ, nguyên đơn có toàn quyền thu hồi khoản nợ
theo quy định của pháp luật. Xét việc bị đơn đã nhận giải ngân số tiền như thỏa
thuận đã ký trong Hợp đồng tín dụng nhưng mới thực hiện một phần nghĩa vụ
thanh toán cho nguyên đơn nên yêu cầu thanh toán tiền nợ gốc của nguyên đơn là
có cơ sở để chấp nhận.
[2.2] Xét việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lãi do chậm thanh toán: Công
ty Tài chính TNHH Một thành viên M.A đã giải ngân cho bị đơn theo đúng thỏa
thuận trong Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số: 1826543 ngày
01/12/2020. Bị đơn đã sử dụng số tiền giải ngân nhưng mới thực hiện nghĩa vụ
thanh toán một phần khoản tiền nợ lãi cho nguyên đơn, khoản tiền nợ còn lại bị
đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán thỏa thuận trong hợp đồng đã ký. Căn cứ Đề
nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số: 1826543 ngày 01/12/2020 và Điều 91
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017, Hội đồng xét xử
xét thấy việc nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất đối với khoản tiền bị đơn đã sử
dụng theo thỏa thuận của Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số: 1826543
ngày 01/12/2020 là có cơ sở chấp nhận.
[2.3] Xét phương thức và thời gian thanh toán: Bị đơn đã nhận giải ngân
và nguyên đơn đã nhắc nhở nhiều lần nhưng bị đơn vẫn chậm thực hiện nghĩa vụ
thanh toán từ tháng 8/2021 đến nay, căn cứ Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả ngay một lần ngay sau khi bản án có
hiệu lực pháp luật tổng số tiền bị đơn còn nợ, tạm tính đến ngày 02/7/2024 là:
57.696.063đ (năm mươi bảy triệu, sáu trăm chín mươi sáu nghìn, không trăm sáu
mươi ba đồng), trong đó: nợ gốc là 22.263.080đ (hai mươi hai triệu, hai trăm sáu
mươi ba nghìn, không trăm tám mươi đồng), nợ lãi trong hạn là 739.683đ (bảy
trăm ba mươi chín nghìn, sáu trăm tám mươi ba đồng) và lãi quá hạn là
34.693.300đ (ba mươi bốn triệu, sáu trăm chín mươi ba nghìn, ba trăm đồng).
Kể từ ngày 03/7/2024, cho đến khi thanh toán xong khoản nợ, bị đơn còn
phải trả cho nguyên đơn khoản tiền lãi phát sinh tính trên số nợ gốc theo mức lãi
suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín
dụng số: 1826543 ngày 01/12/2020.
[3] Đối với ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh về việc thụ lý, giải quyết vụ án của Tòa án đã tuân thủ
các thủ tục tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn. Xét đề nghị của Viện kiểm sát là có cơ sở chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
5
[5] Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung
năm 2017;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban
Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án;
- Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2022.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH
mua bán nợ W đối với bị đơn ông T.H.N.
Buộc ông T.H.N có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH mua bán nợ
W số tiền nợ tính đến ngày 02/7/2024 là: 57.696.063đ (năm mươi bảy triệu, sáu
trăm chín mươi sáu nghìn, không trăm sáu mươi ba đồng), trong đó: nợ gốc là
22.263.080đ (hai mươi hai triệu, hai trăm sáu mươi ba nghìn, không trăm tám
mươi đồng), nợ lãi trong hạn là 739.683đ (bảy trăm ba mươi chín nghìn, sáu trăm
tám mươi ba đồng) và lãi quá hạn là 34.693.300đ (ba mươi bốn triệu, sáu trăm
chín mươi ba nghìn, ba trăm đồng) theo Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín
dụng số: 1826543 ngày 01/12/2020.
Thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày 03/7/2024 cho đến khi thi hành án xong, ông T.H.N còn phải
chịu khoản tiền lãi phát sinh tính trên số nợ gốc theo mức lãi suất nợ quá hạn các
bên thỏa thuận trong Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số: 1826543 ngày
01/12/2020.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Là 2.885.000đ (hai triệu, tám trăm tám mươi
lăm nghìn đồng) ông T.H.N phải chịu và nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự có
thẩm quyền.
Hoàn lại cho Công ty TNHH mua bán nợ W số tiền tạm ứng án phí đã nộp
là 1.504.786đ (một triệu, năm trăm lẻ bốn nghìn, bảy trăm tám mươi sáu đồng)
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0027228 ngày
08/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Quyền và nghĩa vụ của đương sự được thực hiện tại Cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền.
6
4. Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa
hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo
được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- TAND TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND quận Bình Tân;
- Chi cục THADS quận Bình Tân;
- Đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hồng Yến
Tải về
Bản án số 406/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 406/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm