Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 15/03/2024 của TAND huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 15/03/2024 của TAND huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiên Phước (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 39/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/03/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TIÊN PHƯỚC
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 39/2024/HNGĐ-ST
Ngày 15/3/2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Trình Minh Hùng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hồ Ngọc Tiên.
Ông Hồ Công Luận.
- Thư phiên tòa: bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh - Thư Tòa án nhân dân
huyện Tiên Phước, tnh Qung Nam.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
tham gia phiên tòa: bà Phạm Thị Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiên Phước,
tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm ng khai
vụ án thụ số 156/2023/TLST-HNGĐ
ngày 26 tháng 10 năm 2023 vtranh chấp: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
26 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Mai Thị T, sinh năm 1983.
Địa chỉ: thôn Đ, xã P, huyện Đ, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Bị đơn: anh Phạm Văn Đ, sinh năm: 1987.
Địa chỉ: Thôn 3, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
Chị T, anh Đ đều đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kin các li khai có trong h nguyên đơn là ch Mai
Th T trình y: chị anh Đ tự nguyện m hiểu, xác lập quan hhôn nhân
đăng kết hôn tại y ban nhân dân P, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế vào
năm 2008. Sau khi kết hôn anh chị sinh sống làm việc tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Đến m 2014, giữa vchồng phát sinh mâu thuẫn, thường hay cãi vã,
cũng từ thời gian này chị và anh Đ không còn chung sống với nhau nữa, phần ai
2
nấy sống, không quan tâm gì đến cuộc sống của nhau. Chị nhận thấy tình cảm vợ
chồng không n, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Phạm Văn Đ.
- Về con chung: chị và anh Đ một người con chung tên Phạm Thị Thùy
D, sinh ngày 15/9/2009, hiện nay cháu đang sống cùng chị. Sau khi ly hôn ch
nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu D
cho đến khi cháu D đủ 18 tuổi, việc cấp dưỡng nuôi con chung chị không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Về chia tài sản khi ly hôn: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 15/02/2024, bị đơn anh Phạm Văn Đ trình y: anh
thống nhất với yêu cầu xin ly hôn của chị T; anh cũng đồng ý giao cháu Phạm
Thị Thùy D, sinh ngày 15/9/2009 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng; vchia tài sản
khi ly hôn: anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến: trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện đúng các quyền nghĩa vụ của
mình theo quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014, xử cho chị Mai Thị T được ly hôn với anh Phạm Văn Đ; giao cháu Phạm
Thị Thùy D, sinh ngày 15/9/2009 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
ỡng, giáo dục cho đến khi cháu D trưởng thành đủ 18 tuổi; về cấp dưỡng nuôi
con chung, về chia tài sản khi ly hôn: anh chị không yêu cầu giải quyết nên không
xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: nguyên đơn, bị đơn đều có đơn yêu cầu giải quyết,
xét xử vắng mặt, vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh Đ đúng
quy định tại khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Mai Thị Tanh Phạm Văn Đ kết hôn trên
tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh
Thừa Thiên Huế vào ngày 26/9/2008. Việc kết hôn giữa chị T anh Đ là hoàn
toàn tự nguyện, đăng theo đúng quy định của pháp luật nên được công nhận
là hôn nhân hợp pháp.
Qua lời khai của chị Tanh Đ thể hiện: trong thời gian chung sống, giữa
anh chịxảy ra mâu thuẫn, thường hay cãi vã, từ năm 2014 vợ chồng đã không
còn chung sống với nhau nữa. Hiện nay, chị T yêu cầu xin ly hôn anh Đ
3
cũng thống nhất do vậy yêu cầu xin ly hôn của chị T là phù hợp với thực tế, đúng
quy định của pháp luật nên chấp nhận.
[3] Về con chung: chT anh Đ 01 người con chung cháu Phạm Thị
Thùy D, sinh ngày 15/9/2009. Sau khi ly hôn, anh chị đều nguyện vọng giao
cháu D cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện nay cháu D đang sống cùng chị T
cháu cũng nguyện vọng được với mẹ nên giao cháu D cho chị T trực tiếp
nuôi dưỡng phù hợp với thực tế nguyện vọng của các bên, đúng với quy định
tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng nuôi con chung: anh,
chị không có yêu cầu nên không xem xét.
[4] Vchia tài sản khi ly hôn: các đương sự không yêu cầu nên Tòa án
không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: chị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.
[6] Từ những nhận định nêu trên, xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát nhân dân huyện Tiên Phước tại phiên tòa hoàn toàn căn cứ, đúng quy
định của pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điu 147, khoản 1 Điều 228, Điều 238 ca B lut T tng dân
s; các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường
vụ Quốc hội “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án”. Xử: chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị
T đối với anh Phạm Văn Đ.
1. Về quan hệ hôn nhân: ch Mai Th T đưc ly hôn vi anh Phạm Văn Đ.
2. V con chung: giao cháu Phạm Thị Thùy D, sinh ngày 15/9/2009 cho
chị Mai Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
cháu D trưởng thành, đủ 18 tuổi. Việc cấp dưỡng nuôi con: anh chị không yêu
cầu giải quyết.
Anh Đ quyền thăm nom con chung mình không trực tiếp nuôi dưỡng,
không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom đcản trở hoặc gây nh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn
chế quyền thăm nom con của người đó.
2. Về án phí dân sự thẩm: chị Mai Thị T phải chịu 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng án phí dân s thẩm trong ván ly hôn và được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu
số 0009194 ngày 26/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiên Phước.
Chị T đã nộp đủ án phí.
4
Các đương s có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ bản án được niêm yết theo
quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Tiên Phước;
- Chi cục T.H.A huyện Tiên Phước;
- UBND xã P, huyện Đ;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(ĐÃ KÝ)
Trình Minh Hùng
5
Tải về
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất