Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Mil (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 39/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 29/8/2024, TAND huyện Đăk Mil tiến hành xét xử việc ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị Thoa và anh Bình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK MIL
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 39/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 29/08/2024
V/v: “ly hôn, tranh chấp về
nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Hà Ngân
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Tịnh và bà Hoàng Thị Thanh
- Thư phiên tòa: Phạm Thu Hương Thư Tòa án nhân dân huyện
Đắk Mil.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tham gia phiên toà:
Lại Thị Huyền – Kiểm sát viên.
Trong ngày 09 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil,
tỉnh Đắk Nông xét xử công khai thẩm vụ án hôn nhân gia đình thsố:
56/2024/TLST-HNngày 21/03/2024 v/v ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 25/2024/QĐXX-ST ngày 12/7/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
11/2024/QĐST-HN ngày 25/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
25/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09/8/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Tô ThKim Th, sinh m 1987; Đa chỉ: Tổ dân ph4, th
trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đk ng. Có mt.
- Bđơn: Anh Ngọc B, sinh năm 1988; Địa chỉ: Tn phố 4, thtrấn Đ,
huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình làm việc tại Tòa án,
nguyên đơn chị Thị Kim Th trình bày: Chị anh Ngọc B kết hôn năm 2011,
đăng kết hôn ngày 07/12/2011 tại UBND thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
Hôn nhân tự nguyện. Vchồng ba con chung cháu Phước Nh, sinh ngày
05/8/2016, cháu Phước Kh, sinh ngày 11/03/2019 cháu Phước Đ, sinh
ngày 10/10/2020. Về nguyên nhân mâu thuẫn phát sinh từ năm 2021, anh B thường
xuyên nhậu nhẹt, ghen tuông với những đồng nghiệp của chị Th, nói những lời lẽ
hăm dọa, đánh đập vợ để con chứng kiến. Hai bên đã sống ly thân với nhau từ
tháng 3/2024 đến nay. Vì vậy chị Th đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Lê
Ngọc B.
Về con chung: Chị Th nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục cả ba con chung cháu Phước Nh, sinh ngày 05/8/2016,
cháu Lê Phước Kh, sinh ngày 11/03/2019 và cháu Lê Phước Đ, sinh ngày
10/10/2020.
2
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị không yêu cầu giải quyết vấn đề cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Lê Ngọc B trong quá trình giải quyết trình bày: Vấn đề kết hôn,
và con chung anh thừa nhận đúng như chị Th đã trình bày
Về mâu thuẫn vợ chồng, anh cho rằng vợ chồng cũng cãi vã, nhưng chưa
đến mức phải ly hôn, do đó anh không đồng ý ly hôn.
Anh không có yêu cầu gì trong vụ án này.
Tại phiên tòa nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tham gia phiên toà xác định
việc tuân thủ theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của những người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng ở giai đoạn thẩm đều tuân thủ trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật; Tòa án đã thụ giải quyết vụ án đúng với
thẩm quyền theo quy định. Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào quy định tại Điều
51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147; Điều
192 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vQuốc hội: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Về hôn nhân: Chị Tô Thị Kim Th được ly hôn với anh Lê Ngọc B.
Về con chung: Giao ba con chung cháu Phước Kh, sinh ngày
11/03/2019, cháu Phước Đ, sinh ngày 10/10/2020 cháu Phước Nh, sinh
ngày 05/8/2016 cho chTh được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưng nuôi con, tài sn chung và nợ chung: Chị Th kng yêu cầu, n
không xem xét.
Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự điểm a
khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì chị Th phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Th yêu cầu Tòa án giải quyết việc
ly hôn với anh B, đây là tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Bị đơn có đăng ký hộ khẩu và hiện
đang sinh sống tại tổ dân phố 4, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông, nên Tòa án
nhân dân huyện Đắk Mil thụ lý, giải quyết là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều
28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Hai bên kết hôn tự nguyện và
đăng ký kết hôn ngày 07/12/2011, tại UBND thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
Do đó, hôn nhân giữa chị Th và anh B là hôn nhân hợp pháp, quy tại Điều 8, Điều
9 của Luật hôn nhân và gia đình.
Quá trình giải quyết, tòa đã tổ chức các phiên hòa giải đoàn tụ, tuy nhiên việc
hòa giải không thành, do chTh cho rằng, anh B vẫn không thay đổi, luôn xúc
3
phạm, chửi bới chị, chị không đồng ý tiếp tục cuộc sống chung vợ chồng. Hội đồng
xét xthấy, mâu thuẫn giữa các bên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được, do đó, cần căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 để
chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Th là phù hợp.
[4]. Về con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa, chị Th
nguyện vọng được được trực tiếp nuôi dưỡng cả ba con chung. Hiện tại chị Th
đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ba con chung. Do đó, Hội đồng xét xử cần
tiếp tục giao ba con chung cho chị Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục là phù hợp để tránh làm ảnh hưởng, xáo trộn cuộc sống của cháu.
[5]. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản và nợ chung: Chị Th không yêu cầu, nên
Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[6]. Về án phí: Căn cứ Điều 144, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân
sự và điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí, lệ phí Tòa án thì chị Th phải nộp 300.000
đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tại phiên
toà là có căn cứ và phù hợp với các quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 144, khoản
4 Điều 147, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn
nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Tô Thị Kim Th về việc ly hôn.
1. Vquan h n nhân: Ch Tô Thị Kim Th đưc ly hôn vi anh Ngọc B.
2. Về con chung: Chị Thị Kim Th được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục cả ba con chung cháu Phước Nh, sinh ngày 05/8/2016,
cháu Lê Phước Kh, sinh ngày 11/03/2019, và cháu Lê Phước Đ, sinh ngày
10/10/2020 cho đến tuổi trưởng thành (đủ tròn 18 tuổi).
Anh Ngọc B được quyền đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản
trở hoặc gây trở ngại đến việc thăm nom các cháu.
Trong trường hợp một bên lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con của bên kia thì người
bị vi phạm quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người vi
phạm.
Các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu
cấp dưỡng.
3. Về án phí: Chị Thị Kim Th phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền án ply hôn thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí s0005785 ngày 18/03/2024 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mt có quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể tngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản
4
án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Mil (02);
- Chi Cục THADS huyện Đắk
Mil;
- UBND thị trấn Đăk Mil;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Dương Hà Ngân
Tải về
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất