Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 39/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Ngô Thị Mai H khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với ông Nguyễn Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN Đ Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hùng Vương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Tấn Thành;
2. Ông Đoàn Văn Nhanh.
- Thư phiên tòa: Mai Thị Bé Đào - Thư Tòa án nhân dân huyện Đ,
tỉnh Long An.
Ngày 23 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 86/2024/TLST-HNGĐ ngày
08 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 32/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngô Thị Mai H, sinh năm 2001; Địa chỉ: Ấp A, M, huyện
Đ, tỉnh Long An. (Có mặt)
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1992; Địa chỉ: Ấp D, xã M, huyện Đ,
tỉnh Long An. (Có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Đào Thị N, sinh năm 1974; Địa
chỉ: Ấp A, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. (Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 16-02-2024, các văn bản tiếp theo tại phiên
tòa, nguyên đơn Ngô Thị Mai H trình bày yêu cầu: Bà và ông Nguyễn Văn T
cưới nhau cưới nhau tháng 11-2023 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân M,
huyện Đ, tỉnh Long An ngày 24-10-2023. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm sống, tính tình vợ chồng không hợp nhau, đã ly thân từ tháng
02-2024 đến nay.
Bản án số: 39/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23-7-2024
Về việc “Tranh chấp ly hôn”
2
Về hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn T;
Về nuôi con chung: Không có.
Về chia tài sản chung: Trước đây có yêu cầu chia đôi tài sản chung (do ông
T quản lý, sử dụng) gồm: 01 lắc tay 02 chỉ vàng 18Kr, 01 dây chuyền 02 chỉ vàng
18Kr, 01 nhẫn trơn 02 chỉ vàng 24Kr, 01 đồng hồ hiệu AppleWatch, 01 tủ lạnh, 01
máy giặt, 01 máy lạnh, 01 căn nhà cấp 4 lắp ráp (cất trên đất thuê) và hoàng hóa ve
chai giá trị khoảng 50.000.000 đồng. Tổng giá trtài sản 109.370.000 đồng. Đồng
thời, yêu cầu ông T trả lại giá trị 01 điện thoại di động hiệu Iphone, do ông T đập.
Tại phiên hòa giải ngày 03-6-2024 và ngày 25-6-2024, bà và ông T đã thống nhất để
tự thỏa thuận về chia tài sản chung, bà xin rút toàn bộ yêu cầu về chia tài sản chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về chia nợ chung: Trước đây bà có yêu cầu chia đôi số nợ của bà Đào Thị N;
Tại phiên hòa giải ngày 03-6-2024 ngày 25-6-2024, ông T đã thống nhất
nay xác định nợ riêng, để tự thỏa thuận với N, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Tại Bản tự khai ngày 03-6-2024, các văn bản tiếp theo tại phiên tòa, bị
đơn ông Nguyễn Văn T trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của Ngô Thị
Mai H về ngày tháng năm, điều kiện kết hôn, thời gian mâu thuẫn, nguyên nhân mâu
thuẫn, việc không có con chung, nợ chung và về việc tài sản chung để tự thỏa thuận
nên không yêu cầu giải quyết.
Về hôn nhân: Ông không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của H. Ông yêu cầu
đoàn tụ vì còn thương vợ.
- Tại Bản tự khai ngày 03-6-2024, các văn bản tiếp theo tại phiên tòa, Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đào Thị N trình bày: Bà H đã thống nhất số tiền
nợ hụi 10.000.000 đồng H nghĩa vụ trả, nên bà không yêu cầu giải quyết trong
vụ án này, để bà và bà H tự thỏa thuận.
Vụ án được hòa giải đoàn tụ tại Tòa án nhưng không thành.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Ngô Thị Mai H khởi kiện “Tranh chấp ly hônđối với ông Nguyễn Văn
T; Tòa án nhân dân huyện Đ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bluật
Tố tụng Dân sự.
[2] Trước khi mở phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi
kiện về chia tài sản chung; các đương sự không thỏa thuận được với nhau việc giải
quyết toàn bộ nội dung vụ án.
3
[3] Xét về hôn nhân:
[3.1] H ông T chung sống đăng kết hôn ngày 24-10-2023 tại Ủy
ban nhân dân xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông T
là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
[3.2] Đồng thời xét yêu cầu ly hôn của H và yêu cầu đoàn tụ của ông T: Bà
H ông T thống nhất xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình vợ
chồng không hợp nhau, đã ly thân từ tháng 02-2024 đến nay. Bà H ông T không
đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho mâu thuẫn vợ chồng.
Tuy nhiên, xét từ khi xảy ra mâu thuẫn và ly thân, bà H khởi kiện tại Tòa án,
được Tòa án hòa giải đoàn tụ không thành 02 lần đến nay, H ông T không
biện pháp hữu hiệu để khắc phục mâu thuẫn gia đình, vẫn sống ly thân, mỗi người
tự lo cho bản thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa bà H và ông T
đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Việc bà H yêu cầu ly hôn là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận; Ngược lại, ông T yêu cầu đoàn tnhưng không
đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng minh thể khắc phục mâu thuẫn vợ chồng nên
không có căn cứ chấp nhận.
[4] Xét về nuôi con chung: Không có, nên không đề cập giải quyết;
[5] Về chia tài sản chung:
Trước đâyH yêu cầu chia đôi tài sản chung gồm: 01 lắc tay 02 chỉ vàng
18Kr, 01 dây chuyền 02 chỉ vàng 18Kr, 01 nhẫn trơn 02 chỉ vàng 24Kr, 01 đồng hồ
hiệu AppleWatch, 01 tủ lạnh, 01 máy giặt, 01 máy lạnh, 01 căn nhà cấp 4 lắp ráp (cất
trên đất thuê) và hoàng hóa ve chai giá trị khoảng 50.000.000 đồng. Tổng giá trị tài
sản 109.370.000 đồng. Đồng thời, yêu cầu ông T trả lại giá trị 01 điện thoại di động
hiệu Iphone, do ông T đập.
Tại các phiên hòa giải ngày 03-6-2024 và ngày 25-6-2024, bà H ông T đã
thống nhất để tự thỏa thuận, H xin rút tòa bộ yêu cầu về chia tài sản chung, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Việc xin rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện về chia tài sản chung trước khi mở
phiên tòa của H tự nguyện, nên đình chỉ phần yêu cầu này, không đề cập giải
quyết. Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác
theo pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia
đình.
[6] Về chia nợ chung: Số tiền nợ hụi 10.000.000 đồng H xác định có nghĩa
vụ trả cho N, nên N không yêu cầu giải quyết trong vụ án này, đN
H tự thỏa thuận, tự nguyện, nên không đề cập giải quyết. Nếu xảy ra tranh chấp,
các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân s
phù hợp quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình.
4
[7] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy:
H nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân
sự thẩm về ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân s
thẩm đã nộp, bà H đã nộp đủ án phí; Bà H rút yêu cầu giải quyết chia tài sản chung,
trả lại cho H 1.367.125 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp. Ông T và N không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147 và Điều 266 Bluật Tố tụng dân sự 2015; Các Điều 56, 59, 60, 81, 82,
83, 84, 107 110 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Bà Ngô Thị Mai H được ly hôn ông Nguyễn Văn T.
2. Về nuôi con chung: Không có.
3. Về chia tài sản chung:
Đình chỉ yêu cầu của Ngô Thị Mai H về chia đôi các tài sản chung gồm: 01
lắc tay 02 chvàng 18Kr, 01 dây chuyền 02 chỉ vàng 18Kr, 01 nhẫn trơn 02 chỉ vàng
24Kr, 01 đồng hồ hiệu AppleWatch, 01 tủ lạnh, 01 máy giặt, 01 máy lạnh, 01 căn
nhà cấp 4 lắp ráp (cất trên đất thuê) và hoàng hóa ve chai giá trị khoảng 50.000.000
đồng. Tổng giá trị tài sản 109.370.000 đồng. Đồng thời, yêu cầu ông T trả lại giá trị
01 điện thoại di động hiệu Iphone, do ông T đập.
Các đương sự quyền khởi kiện bằng ván khác theo quy định của pháp luật
tố tụng dân sự.
4. Về chia nợ chung: Các đương sự có quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
5. Về án phí:
- Bà Ngô Thị Mai H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân
sự thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí
dân ssơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu s0004425 ngày 08-5-2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Đ, bà H đã nộp đủ án phí.
- Trả lại cho bà Ngô Thị Mai H 1.367.125 đồng (Một triệu, ba trăm sáu mươi
bảy nghìn, một trăm hai mươi lăm đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp
theo Biên lai thu số 0004424 ngày 08-5-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Đ.
5
6. Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 23-7-2024);
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hùng Vương
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đ;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- UBND xã M (để ghi sổ hộ tịch);
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
Tải về
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất