Bản án số 381/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 381/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 381/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 381/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 381/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 13 - An Giang, tỉnh An Giang |
Số hiệu: | 381/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Đ. - Về hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU PHÚ
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 381/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28/5/2025
“V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Cẩm Xuyến.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hoàng Tuấn và ông Lý Khắc Chung.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trương Trọng Tín là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú tham gia phiên
toà: Ông Huỳnh Hoàng Vũ – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai
vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
174/2025/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2025; Về việc: “Tranh chấp ly
hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 262/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên toà số
409/2025/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1988 (có mặt).
Nơi cư trú: Số G, tổ B, ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: Ông Trần Trọng Đ1, sinh năm 1987 (vắng mặt).
Nơi cư trú: Số G, tổ B, ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 05/02/2025 và quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đ trình bày:
- Về hôn nhân: Bà và ông Đ1 chung sống với nhau vào năm 2008, hôn
nhân xây dựng trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại
UBND xã V, huyện T, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 45 ngày
19/6/2008. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không còn hợp nhau, bất đồng quan
điểm trong cuộc sống, do ông Đ1 ngoại tình, không chăm lo cho vợ con, mọi chi
phí sinh hoạt trong gia đình đều do bà lo toan hết, bà có khuyên nhiều lần nhưng
ông Đ1 không chịu sửa đổi, vợ chồng thường xảy ra cự cãi với nhau, không có
2
tiếng nói chung nên hôn nhân không còn hạnh phúc. Bà và ông Đ1 ly thân
khoảng tháng 01/2022 cho đến nay, thời gian ly thân vợ chồng không hàn gắn
được tình cảm với nhau.
Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được, hôn nhân có kéo dài cũng không còn hạnh phúc nên bà yêu cầu
Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Trọng Đ1.
- Về con chung: Có 02 (hai) con chung là Trần Thị Trà M, sinh ngày
06/9/2009 và Trần Thảo N, sinh ngày 29/4/2011. Khi ly hôn bà yêu cầu được trực
tiếp nuôi dưỡng các con, không yêu cầu ông Đ1 cấp dưỡng nuôi các con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Bị đơn ông Trần Trọng Đ1 được Toà án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý
vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng không đến Toà án để tham gia các tiến
trình tố tụng của Toà án thực hiện theo quy định của pháp luật và cũng không
có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Đ.
Tại phiên tòa:
- Bà Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
- Ông Đ1 vắng mặt tại phiên toà nên không ghi nhận được ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội
đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ
thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện quyền
và nghĩa vụ đúng theo quy định tại Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Tố tụng Dân
sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều
72 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào Điều 56, Điều 81 của Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của bà Đ. Cho bà Đ được ly hôn với ông Đ1. Về con chung: Bà Đ và
ông Đ1 có 02 (hai) con chung là Trần Thị Trà M, sinh ngày 06/9/2009 và Trần
Thảo N, sinh ngày 29/4/2011. Đề nghị giao cháu M và cháu N cho bà Đ được
trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Đ không yêu cầu ông Đ1 cấp dưỡng nuôi con chung
nên đề nghị không đề cập xem xét, giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đ
không yêu cầu nên đề nghị không đề cập xem xét, giải quyết. Về án phí sơ thẩm:
Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội
đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết:
3
Bà Đ khởi kiện yêu cầu ly hôn, giải quyết về con chung đối với ông Đ1
nên xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là "Tranh chấp ly hôn, nuôi con".
Ông Đ1 có nơi cư trú trên địa bàn huyện C, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân
huyện Châu Phú, tỉnh An Giang có thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án là đúng
theo quy định theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự có mặt, vắng mặt của đương sự:
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho các
đương sự theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa, bà Đ có
mặt. Ông Đ1 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng
xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Bà Đ và ông Đ1 kết hôn vào năm 2008, hôn nhân xây
dựng trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật nên xét hôn nhân giữa ông bà là hợp pháp, làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Xét thấy, vợ chồng có nghĩa vụ sống chung, thương yêu, chung thuỷ, tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công
việc trong gia đình. Tuy nhiên, thực tế bà Đ và ông Đ1 đã không còn sự quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong
gia đình và hiện nay không còn chung sống với nhau. Ông bà đã ly thân từ tháng
01/2022 đến nay nhưng vẫn không giải quyết được mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm
vợ chồng. Nay bà Đ yêu cầu ly hôn do ông không còn tình cảm với ông Đ1, mâu
thuẫn trầm trọng trong cuộc sống hôn nhân và bà từ chối hoà giải. Từ đó cho
thấy, bà Đ cương quyết trong việc yêu cầu ly hôn. Về phía ông Đ1 những lần
Toà án triệu tập đến để tham gia phiên họp công khai chứng cứ, hoà giải và
phiên toà thì ông Đ1 đều vắng mặt. Điều đó cho thấy, ông Đ1 không có thiện chí
mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng và không quan tâm đến yêu cầu ly hôn
của bà Đ.
Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân giữa bà Đ và ông Đ1.
Tại biên bản xác minh ngày 06/5/2025 đại diện Ban Ấ, xã B, huyện C, tỉnh An
Giang cho biết quá trình chung sống bà Đ và ông Đ1 có xảy ra mâu thuẫn hay
không thì B ấp không biết.
Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử thấy rằng hôn nhân giữa
ông bà đã thật sự lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đ. Cho bà Đ được ly hôn với ông Đ1 là phù
hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: Bà Đ và ông Đ1 có 02 (hai) con chung là Trần Thị
Trà M, sinh ngày 06/9/2009 và Trần Thảo N, sinh ngày 29/4/2011. Hiện nay,
cháu M và cháu N đang sống cùng với bà Đ. Đồng thời, cháu M và cháu N đều
có nguyện vọng được sống cùng mẹ. Ngoài ra, để đảm bảo về sự phát triển mọi
4
mặt của con, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu M và cháu N cho bà Đ được
trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 58, Điều 81 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Đ không yêu cầu ông Đ1 cấp dưỡng
nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét, giải quyết.
Về quyền thăm nom, chăm sóc con chung theo quy định của pháp luật:
Căn cứ vào Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014, ông Đ1 là người không trực tiếp nuôi dưỡng con chung nhưng có
quyền đến thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung.
Bà Đ và các thành viên trong gia đình không được cản trở ông Đ1 đến
thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên, các bên hoặc cá nhân, tổ
chức theo quy định của pháp luật thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người
trực tiếp nuôi con và thay đổi về cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đ không yêu cầu Toà án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Bà Đ phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 235, Điều
260 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ vào Điều 19, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều
84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Đ.
- Về hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Đ được ly hôn với ông Trần Trọng Đ1.
- Về con chung: Giao con chung Trần Thị Trà M, sinh ngày 06/9/2009 và
Trần Thảo N, sinh ngày 29/4/2011 cho bà Nguyễn Thị Đ được trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không đề cập xem xét, giải quyết.
Bà Đ và các thành viên trong gia đình không được cản trở ông Đ1 đến
thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên, các bên hoặc cá nhân, tổ
chức theo quy định của pháp luật thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người
trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi về cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không đề cập xem xét, giải quyết.
5
- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Đ phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Toà án số 0009538 ngày 27 tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
- Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Đ có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Trọng Đ1 có quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Châu Phú;
- Chi cục THADS huyện Châu Phú;
- UBND xã Vĩnh Khánh, huyện Thoại Sơn, tỉnh
An Giang;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Văn phòng./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phạm Thị Cẩm Xuyến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm