Bản án số 38/2025/DS-ST ngày 14/04/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2025/DS-ST ngày 14/04/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 38/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vào ngày 25-9-2023, ông Lê Văn G có thỏa thuận mua bán lúa với bà Lâm Thúy D, số lượng lúa mua là 150 tấn, giống lúa OM18, giá bán 8.200 đồng/kg, ngày cân lúa là mùng 5 tháng 10 năm 2023 âm lịch. Bà Lâm Thúy D đã nhận tiền cọc của ông là 60.000.000 đồng. Hợp đồng có ghi rõ (mục 4) nếu chủ ruộng làm sai hợp đồng thì bồi thường gấp đôi tiền cọc. Việc thỏa thuận của hai bên có làm “Hợp đồng mua bán lúa” do bà D có ký tên vào.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ NGÃ NĂM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 38/2025/DS-ST
Ngày 04 4 2025
V/v tranh chấp hợp đồng đặt cọc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thanh Lâm.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Hoàng Văn Thái.
2. Bà Trần Thị Mỹ Xuân.
- Tphiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân Thư Tòa án nhân dân thị
xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
Trong các ngày 28 tháng 3 ngày 04 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án
nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý
số: 215/2024/TLST-DS ngày 03 tháng 12 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng đặt
cọc, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2025/QĐXXST-DS ngày 21 tháng
02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Văn G, sinh năm 1966. Địa chỉ: Ấp L, xã L, thị xã L,
tỉnh Hậu Giang (có mặt).
- Bị đơn: Lâm Thúy D, sinh năm 1976. Địa chỉ: Khóm T, Phường B, th
xã N, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trn Quốc V. Địa chỉ: Khóm V, Phường C, thị N, tỉnh Sóc Trăng
(vắng mặt).
2. Bà Nguyễn Thị Thu N, sinh năm 1967. Địa chỉ: Khu V, phường L, quận
Ô, thành phố Cần Thơ (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các tài liệu trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm,
nguyên đơn ông Lê Văn G trình bày và yêu cầu như sau:
Vào ngày 25-9-2023, ông Văn G thỏa thuận mua bán lúa với Lâm
Thúy D, số lượng lúa mua 150 tấn, giống lúa OM18, giá n 8.200 đồng/kg,
ngày cân lúa là mùng 5 tháng 10 năm 2023 âm lịch. Bà Lâm Thúy D đã nhận tiền
cọc của ông là 60.000.000 đồng. Hợp đồng có ghi rõ (mục 4) nếu chủ ruộng làm
sai hợp đồng thì bồi thường gấp đôi tiền cọc. Việc thỏa thuận của hai bên có làm
2
“Hợp đồng mua bán lúa” do bà D có ký tên vào.
Tuy nhiên, đến ngày cân lúa theo thỏa thuận thì D không lúa để giao
cho ông G. Kéo dài mãi đến ngày 15-10-2023 âm lịch, bà D làm tờ cam kết, hứa
đến ngày 25-10-2023 sẽ trả cho ông G số tiền cọc 60.000.000 đồng bồi
thường cho ông số tiền 120.000.000 đồng. Từ đó đến nay, D không thực
hiện việc trả tiền và bồi thường mà lánh mặt ông G.
Theo đơn khởi kiện, ông Lê Văn G yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc vợ chồng Lâm Thúy D, ông Trần Quốc V trách nhiệm liên đới
trả cho ông số tiền cọc là 60.000.000 đồng và phải bồi thường cho ông số tiền cc
120.000.000 đồng theo Tờ cam kết ngày 15/10/2023. Tổng cộng ông yêu
cầu là 60.000.000 đồng (tiền cọc) + 120.000.000 đồng (tiền bồi thường) =
180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng).
Ý kiến của bị đơn Lâm Thúy D, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Trần Quốc V: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng, thông báo nội dung yêu cầu khởi kiện kết quả kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho các đương sự này, nhưng hkhông
văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không ý
kiến phản đối các tài liệu, chứng cứ do các đương skhác cung cấp không
cung cấp tài liệu, chứng cứ nào cho Tòa án..
Ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thu N:
Theo nội dung hợp đồng và Tờ cam kết ngày 15-10-2023 âm lịch do ông G
trình bày là đúng. Tuy nhiên, số tiền Lâm Thúy D hứa trả cho bà trong Tờ cam
kết ngày 15-10-2023 âm lịch 120.000.000 đồng, trong đó tiền đặt cọc
60.000.000 đồng và 60.000.000 đồng tiền bồi thường.
Do giao dịch mua bán lúa được ông Văn G kết thực hiện với
Lâm Thúy D, nguồn tiền là do bà Nguyễn Thị Thu N đưa ra. Vì vậy, bà và ông G
thống nhất đông G đứng ra khởi kiện đòi D thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho
ông G. Vấn đề quyền lợi, nghĩa vụ liên quan giữa ông G sẽ thỏa thuận
riêng nên bà không có yêu cầu trong vụ án này.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về việc buộc ông Trần Quốc
V trách nhiệm liên đới cùng với Lâm Thúy D trả tiền cọc phạt cọc cho
nguyên đơn. Đồng thời, nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện đối với
số tiền phạt cọc từ 120.000.000 đồng thành 60.000.000 đồng. Nay, yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là buộc Lâm Thúy D trả lại cho ông Lê Văn G số tiền cọc
đã nhận 60.000.000 đồng và phạt cọc 60.000.000 đồng, tổng cộng số tiền phải trả
là 120.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn khởi kiện bị đơn đang trú tại thị N, tỉnh Sóc Trăng,
yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn trả lại tiền cọc yêu cầu phạt cọc theo
thỏa thuận trong hợp đồng. Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng thụ
3
lý vụ án và xác định quan hệ pháp luật giải quyết về việc Tranh chấp hợp đồng
đặt cọclà đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với
trách nhiệm liên đới của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Quốc
V; đồng thời, thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện đối với tiền phạt cọc, nhưng
không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu nên HĐXX đình chỉ xét xử
đối với phần yêu cầu nguyên đơn đã rút xem xét, giải quyết yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn đã được thay đổi tại phiên tòa theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Bị đơn Lâm Thúy D, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần
Quốc V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không do.
HĐXX căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, quyết định tiến hành xét xử vụ án.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[5] Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, nguyên đơn ông Lê Văn
G đã xuất trình được chứng cứ chứng minh là bản chính của Hợp đồng mua bán
lúa viết tay. Nội dung thỏa thuận theo đó bên bán lúa là bà Lâm Thúy D bán cho
bên mua lúa ông Văn G số lượng 150 tấn lúa, giống OM18 với giá 8.200
đồng, số tiền đặt cọc 60.000.000 đồng, ngày cắt mùng 05-10-2023 (âm lịch). Đồng
thời, tại Tờ cam kết lập ngày 15-10-2023 âm lịch, Lâm Thúy D xác nhận: “Tôi
Lâm Thúy D có nhận tiền cọc lúa của Lê Văn G là 60.000.000 số lúa bằng 150T,
giá 8200 lọt lòng ghe, đến ngày mùng 05-10-2023 không giao lúa nay chị N đền
cọc thành tiền 120.000.000 đồng”. Theo đó, D cũng cam kết đến ngày 25-
10-2023 trả tiền.
[6] Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa sơ thẩm, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng, thông báo cho bị đơn Lâm Thúy D biết nội dung yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp nêu trên nhưng bị đơn
không có ý kiến phản đối hay có yêu cầu gì khác. Do đó, căn cứ vào các tài liệu,
chứng cứ hiện trong hồ vụ án được kiểm tra, tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX
đủ sở xác định việc bị đơn Lâm Thúy D nhận tiền cọc của ông Lâm
Văn G1 60.000.000 đồng để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng mua bán lúa.
Đến ngày giao lúa theo thỏa thuận, bà D không có lúa giao là có lỗi dẫn đến hợp
đồng mua bán lúa không thực hiện được nên chấp nhận phạt cọc với số tiền
60.000.000 đồng, lập cam kết trả tiền cho bên đặt cọc vào ngày 15-10-2023 âm
lịch như nêu trên sự thật. Nay nguyên đơn yêu cầu D trả lại tiền cọc
60.000.000 đồng phạt cọc 60.000.000 đồng là có căn cứ, phù hợp với quy định
tại khoản 2 Điều 328 của Bộ luật Dân sự, tinh thần hướng dẫn tại điểm a mục 1
Phần I của Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16-4-2003 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao nên HĐXX chấp nhận.
[7] Về quyền yêu cầu, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa
thẩm, nguyên đơn ông Lê Văn G người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị Thu N thống nhất việc ông G là người trực tiếp giao dịch với bị đơn
4
bà Lâm Thúy D, còn nguồn tiền giao cho bà D là của bà N. Do đó, tại Tờ cam kết
ngày 15-10-2023 về việc trả cọc phạt cọc sự tham gia của cả 03 bên. Nay
N không có yêu cầu gì trong vụ án và để ông G đứng ra khởi kiện, bà N và ông
G sẽ thỏa thuận riêng về quyền lợi của mình phù hợp với tài liệu, chứng cứ
trong hồ vụ án, sự tđịnh đoạt của đương sự quy định ca pháp luật nên
HĐXX chấp nhận.
[8] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn ông
Lê Văn G là có cơ sở nên HĐXX chấp nhận.
[9] Án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm do toàn bộ yêu
cầu của nguyên đơn được chấp nhận, theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 229, Điều 235,
khoản 1, khoản 2 Điều 244, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 328 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghquyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Văn G về
trách nhiệm liên đới của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Quốc V
cùng với bà Lâm Thúy D trả lại tiền cc và phạt cọc cho nguyên đơn.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc bị đơn bà Lâm Thúy D trả cho ông Văn G số tiền cọc và tiền phạt
cọc tổng cộng là 120.000.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyên đơn ông Lê Văn G không phải chịu án phí. Trả lại cho ông Lê Văn
G số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.000.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0007275 ngày 19-11-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn bà Lâm Thúy D phải chịu số tiền án phí 6.000.000 đồng.
4. Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
5
ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa không người
đại diện thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sthì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thanh Lâm
Tải về
Bản án số 38/2025/DS-ST Bản án số 38/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2025/DS-ST Bản án số 38/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất