Bản án số 38/2023/HNGĐ-ST ngày 08/08/2023 của TAND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về bệnh tật, không có con
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2023/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2023/HNGĐ-ST ngày 08/08/2023 của TAND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về bệnh tật, không có con |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về bệnh tật, không có con |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hoằng Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 38/2023/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/08/2023 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HOẰNG HÓA
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 38/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 08/8/2023
V/v: Ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOẰNG HÓA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Phương
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lê Hữu Quang
2. Bà Hoàng Thị Hòa
-Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Dân - Thư ký Tòa án Tòa án ND huyện Hoằng
Hóa
- Đại diện Viện KSND huyện Hoằng Hóa tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Hà,
Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hoằng Hóa xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 146/2023/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 5
năm 2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2023/QĐXX-
ST ngày 28 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1997. Có mặt
Địa chỉ: Thôn S, xã Hoằng Q, huyện H, tỉnh Thanh Hóa.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1993. Vắng mặt
Địa chỉ: Thôn V, xã Hoằng Ph, huyện H, tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/5/2023, bản tự khai ngày 25/5/2023 và tại
phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H thể hiện như sau:
Tôi(H) và anh Nguyễn Văn T tự nguyện kết hôn với nhau, được UBND xã
Hoằng Phượng, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa cấp giấy chứng nhận kết hôn
ngày 22/02/2018. Sau khi cưới vợ chồng về sống với nhau không hạnh phúc luôn
xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng sống chung với nhau không có con
chung, bất đồng quan điểm. Nay tôi nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên
đề nghị tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Nguyễn Văn T và đề nghị
Tòa án không tiến hành hòa giải.
2
Về con: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Văn T chưa có con chung nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn T: Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng anh T vẫn vắng
mặt không có lý do. Tòa án đã giao thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ
án ra xét xử cho bà Nguyễn Thị Huyền (mẹ đẻ anh T) và bà Huyền cam đoan có
trách nhiệm giao thông báo lại cho anh T.
Tại biên bản ghi lời khai của bà Nguyễn Thị Huyền ngày 09/6/2023 thể hiện:
Con tôi là Nguyễn Văn T và chị H tự nguyện kết hôn được UBND xã Hoằng
Phượng cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 2018. Sau khi cưới vợ chồng sống với
nhau được một thời gian thì phát sinh mẫu thuẫn. Do vợ chồng chung sống đã lâu
và không có con, vợ chồng bất đồng quan điểm. Chị H đã về nhà ngoại ở từ tháng
9/2022 cho đến nay,vợ chồng sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Nay chị Hiền
làm đơn xin ly hôn quan điểm của anh T đồng ý ly hôn. Tôi sẽ có trách nhiệm
thông báo cho anh T.
Hiện nay anh T là lao động tự do. Nay tôi sẽ nhận thay các văn bản tố tụng
cho con trai tôi và cam đoan giao tận tay cho anh T .
Về con: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Văn T chưa có con chung nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoằng Hóa, Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán: Thẩm phán được phân công
thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng đầy đủ việc chấp hành các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự quy định tại các điều 48 BLTTDS; Về thẩm quyền thụ lý
theo khoản 3 điều 28 BLTDS; Xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của nguyên
đơn, bị đơn theo quy định tại điều 68 BLTTDS.
Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân xảy ra tranh chấp; việc xác minh
thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ đúng quy định tại điều 93,94,95,96,97,98
BLTTDS. Về trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và
cho đương sự đúng quy định tại Điều 195, 196 BLTTDS. Thực hiện đúng quy định
tại Điều 203 BLTTDS về thời hạn chuẩn bị xét xử.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa:
HĐXX, Thư ký tòa án đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc
xét xử sơ thẩm vụ án.
3
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn
Thị Thu H đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 71 của
BLTTDS.
Bị đơn anh Nguyễn Văn T ngày 09/6/2023 Tòa án đã thông báo về phiên họp
kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ. Ngày 10/7/2023, Tòa án đã đưa vụ án
ra xét xử bị đơn anh T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý nên
HĐXX hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa hôm nay, anh T vẫn vắng mặt không có lý do, là
chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tại Điều 72 của BLTTDS.
Về việc giải quyết vụ án:
Trªn c¬ së c¨n cø vµo c¸c tµi liÖu chøng cø trong hå s¬ vô ¸n, lêi khai cña
®-¬ng sù ®-îc thÓ hiÖn trong hå s¬ vô ¸n.
Về hôn nhân: XÐt thÊy t×nh c¶m vî chång giữa chị H và anh T kh«ng cßn, đời
sống chung không thể kéo dài, môc ®Ých h«n nh©n kh«ng ®¹t ®-îc vì vậy đề nghị
HĐXX áp dụng điều 51,56 Luật HNGĐ chấp nhận đơn khởi kiện của chị H, cho
chị được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị H, anh T chưa có con chung.
Về tài sản công nợ: Không yêu cầu nên không xem xét.
Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 BLTTDS 2015; Điểm a khoản 5 Điều; Điều
27 Nghị quyết 326/2016 UBTVQH14 ngày 30/12/2016, chị H phải chịu 300.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Tại phiên tòa nguyên đơn không có sự thay đổi, bổ sung, rút toàn bộ về yêu cầu khởi
kiện. Các bên đương sự không thống nhất được với nhau về việc giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thu H khởi kiện xin ly hôn anh
Nguyễn Văn T. Căn cứ vào quy định tại Điều 68 BLTTDS xác định chị H là
nguyên đơn, anh T là bị đơn.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Văn T có địa chỉ tạm trú tại xã
Hoằng Phượng, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Do đó căn cứ vào khoản 1
Điều 28, Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định yêu cầu khởi kiện của chị
Nguyễn Thị Thu H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hoằng
Hóa, tỉnh Thanh Hóa nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

4
[1.3] Về quan hệ pháp luật: Chị Nguyễn Thị Thu H khởi kiện xin ly hôn
anh Nguyễn Văn T nên được xác định là tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc lĩnh
vực dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Văn T được triệu tập hợp
lệ đến Tòa án làm việc nhưng anh T không có mặt. Theo trình bày của bà Nguyễn
Thị Huyền ( mẹ đẻ anh T) và chính quyền UBND xã Hoằng Phượng, anh T có hộ
khẩu thường trú tại UBND xã Hoằng Phượng, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa,
anh T là lao động tự do tại địa phương, không khai báo tạm vắng hoặc khai báo thay
đổi nơi cư trú, thường xuyên đi về ở cùng với gia đình bà Nguyễn Thị Huyền. Anh T
không cho gia đình biết về việc anh làm ăn hiện nay ở đâu. Đây thuộc trường hợp cố
tình giấu địa chỉ của bị đơn, do đó Tòa án đã giao các văn bản tố tụng cho bà Huyền
(mẹ đẻ anh T) và bà cam đoan có trách nhiệm giao thông báo lại cho anh T.
Tại phiên tòa ngày 10/7/2023, bị đơn anh Nguyễn Văn T vắng mặt không có lý do
mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nên HĐXX hoãn phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227,
Điều 233, 235 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, anh T vắng mặt không
có lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định của pháp luật.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu Hiền và anh Nguyễn Văn Tuấn kết hôn
với nhau vào năm 2018 trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã Hoằng Phượng,
huyện Hoằng Hóa cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định tại Điều 8, Điều 9
Luật hôn nhân gia đình, là hôn nhân hợp pháp.
Vợ chồng anh chị sống với nhau chỉ hòa thuận một thời gian thì xảy ra mâu
thuẫn không thể hòa giải được, mặc dù đã được gia đình hòa giải nhưng không thành,
vợ chồng sống ly thân không quan tâm gì đến nhau thể hiện tình cảm anh chị thực sự
không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì
vậy cần áp dụng Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của chị Nguyễn Thị Thu H đối với anh Nguyễn Văn T là phù hợp với tình trạng hôn
nhân hiện nay của anh chị.
[3] Về con: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Văn T chưa có con chung
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về tài sản: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147,
Điều 207; Điều 227; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 51, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình;

5
Căn cứ Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Xử:
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn anh Nguyễn Văn T.
Về con: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Văn T chưa có con chung nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm
ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0011507 ngày 19 tháng 5 năm
2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hoằng Hóa. Chị H đã thi hành xong
tiền án phí.
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn anh Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày giao nhận hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- VKSND h. Hoằng Hóa;
- Chi cục THA DS h. Hoằng Hóa;
- UBND xã Hoằng Ph;
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lê Thị Phƣơng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm