Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 24/04/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về bệnh tật, không có con
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 24/04/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về bệnh tật, không có con |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về bệnh tật, không có con |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Sóc Trăng |
Số hiệu: | 15/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/04/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn- Lữ Thị H- HU KUO HS |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 15/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24 - 4 - 2024
V/v Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Thành.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Thanh Tâm
Ông Ngô Văn Lầu.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Thanh Huy - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Ông Lâm Thăng Bằng - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 17/2023/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 4
năm 2023 về việc “Ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày
28 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 37A/QĐST-DS ngày 25
tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lữ Thị H, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Số G, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (Có đơn xin xét xử
vắng mặt ngày 24/10/2023).
- Bị đơn: Ông HU KUO HSIANG, sinh năm 1964.
Địa chỉ: A- 5 P, khóm E, phường P, thành phố M, huyện M, Đài Loan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ghi ngày 23 tháng 3 năm 2023, nguyên đơn bà Lữ Thị
H có nội dung:
Do quen biết nhau qua mai mối nên vào ngày 29/10/2014 bà và ông H1
Kuo Hsiang được Ủy ban nhân dân thành phố C cấp giấy chứng nhận kết hôn (vào
sổ đăng ký kết hôn số 446, quyển 03 vào ngày 7/11/2014). Đến tháng 4 năm 2015
được ông Hu Kuo H2 bão lãnh sang Đài Loan sinh sống, trong quá trình chung
sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn cự cãi, ông Hu Kuo H2 là người gia trưởng, độc
đoán, ghen tuông vô cớ, nóng giận bất thường, cáu gắt từng lời nói, cấm đoán

2
không cho tôi được tiếp xúc với ai kể cả điện thoại cũng không được gọi cho ai.
Trong thời gian chung sống chúng tôi không có con chung, không có tài sản chung
và cũng không có nợ chung. Đến tháng 3 năm 2016 tôi trở về Việt Nam sinh sống
cho đến nay, tôi và ông Hu K Hsiang sống ly thân và không còn liên lạc với nhau.
Do đó, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Hu Kuo
H2.
Về con chung; tài sản chung; nợ chung: Không có, không yêu cầu giải
quyết và cũng không yêu cầu trợ cấp sau khi ly hôn.
Đối với ông Hu Kuo H2, Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng đã gửi Thông
báo thụ lý vụ án số 17/TB-TLVA ngày 24 tháng 4 năm 2023 và các văn bản tố
tụng liên quan. Cơ quan có thẩm quyền của lãnh thổ Đài Loan đã thực hiện ủy
thác vào ngày 10/8/2023 nhưng ông Hu Kuo H2 không có văn bản trả lời.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như
sau:
[1] Theo đơn khởi kiện ngày 23/3/2023 của nguyên đơn bà Lữ Thị H yêu
cầu được ly hôn với ông Hu Kuo H2; về con chung; tài sản chung; nợ chung:
Không có và không yêu cầu giải quyết trợ cấp khó khăn sau khi ly hôn; Tòa án
thụ lý vụ án và xác định quan hệ pháp luật giải quyết ly hôn là đúng theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; trong vụ án có đương sự ở
nước ngoài nên Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng thụ lý, giải quyết vụ án là đúng
thẩm quyền, đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 35 và Điều 37, điểm b khoản 1
Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014.
[2] Nguyên đơn bà Lữ Thị H có văn bản đề nghị Tòa án không tiến hành
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và có đơn xin xét
xử vắng mặt; ông Hu Kuo H2 vắng mặt không có lý do.Vì vậy, Hội đồng xét xử
căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015, quyết định tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lữ Thị H và ông Hu Kuo H2 đã tự nguyện kết
hôn và được được Ủy ban nhân dân thành phố C cấp Giấy chứng nhận kết hôn số
số 446, quyển 03 vào ngày 7/11/2014, nên quan hệ hôn nhân giữa ông bà là hôn
nhân hợp pháp.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc, đến năm 2015
ông Hu Kuo H2 đã bảo lãnh bà H sang Đài Loan sinh sống. Trong quá trình chung
sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Đến tháng 3 năm 2016 bà H trở về Việt
Nam sinh sống và vợ chồng đã ly thân cho đến nay. Xét thấy, tình trạng hôn nhân
của vợ chồng đã trở nên trầm trọng không thể hàn gắn được, đã ly thân nhiều năm
và không liên lạc gì với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội

3
đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải quyết
cho bà Lữ Thị H được ly hôn với ông Hu Kuo H2.
[4] Về con chung: Không có, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải
quyết.
[5] Về tài sản chung; nợ chung: Không có, không yêu cầu và không bên
nào yêu cầu trợ cấp sau khi ly hôn, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Về án phí sơ thẩm: Bà Lữ Thị H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
[7] Về chi phí ủy thác tư pháp: Bà Lữ Thị H phải chịu 1.200.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, Điều 37, khoản 1 Điều 227,
khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 1 Điều 470; điểm a khoản 5
Điều 477 và Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014.
Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lữ Thị H.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lữ Thị H được ly hôn với ông Hu Kuo H2.
- Về con chung: Không có, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải
quyết.
- Về tài sản chung; nợ chung và trợ cấp khó khăn khi ly hôn: Không có,
không yêu cầu và không bên nào yêu cầu trợ cấp sau ly hôn, nên không đặt ra
xem xét, giải quyết.
2. Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Lữ Thị H phải chịu 300.000 đồng, nhưng
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu
tiền số 0008373 ngày 21/4/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Sóc Trăng. Bà
H đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
3. Chi phí ủy thác tư pháp: Bà Lữ Thị H phải chịu 1.200.000 đồng, bà H đã
nộp đủ.
4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa mà không có người
đại diện thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
4
niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đương sự cư trú ở nước
ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án là 01 tháng, kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự năm 2008 (Được sửa đổi, bổ sung năm 2014), thì những người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời
hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhn:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- Cục THADS tỉnh Sóc Trăng;
- UBND thành phố Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa DS.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hoàng Thành
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm