Bản án số 3/2023/HNGĐ-ST ngày 28/03/2023 của TAND huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về bệnh tật, không có con

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 3/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 3/2023/HNGĐ-ST ngày 28/03/2023 của TAND huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về bệnh tật, không có con
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bệnh tật, không có con
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tủa Chùa (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 3/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: các bên mâu thuẫn từ việc không có con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỦA CHÙA
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 03/2023/HNGĐ-ST
Ngày 28-03-2023
V/v: Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỦA CHÙA - TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Trương Anh Tuấn
Các Hội thẩm nhân dân: ông Lò Văn Vớn và bà Lò Thị Dậu
- Thư ký phiên tòa:Lò Thị Thu - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tủa Chùa, tỉnh
Điện Biên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Điện Biên tham gia phiên tòa: ông
Nguyễn Mạnh Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 28/3/2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên xét
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 08/2022/TLST- HNGĐ
ngày
07 tháng 11 năm 2022 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
04/2023/QĐXXST- HNGĐ ngày 21 tháng 02 m 2023, Quyết định hoãn phiên tòa số
01/2023/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Lương Thu H Sinh năm 1985; i đăng ký tng trú: Bn M 1, xã
M, huyện N, tỉnh Lai Châu. Nơi tạm trú: Thôn L, B, huyện T, tỉnh Điện Biên; Vắng
mặt.
2. Bị đơn: anh Nguyn Xn H1 - Sinh năm 1977; i đăng ký tng t: Tổn phố 5,
thị trấn M, huyện M, tỉnh Đin Biên; Nơi tạm trú: tn ph L, thtrn T, huyn T, tỉnh
Điện Biên. Vắng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các văn bản ghi ý kiến của nguyên đơn chị Lương Thu H
trình bày:
Nguyên đơn chị ơng Thu H bị đơn anh Nguyễn Xuân H1 chung sống với
nhau từ năm 2016 do sự tự nguyện của hai bên, hai người đăng kết hôn ngày
19/9/2016 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện N, tỉnh Lai Châu .
Từ đầu m 2019 hai người bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, hay cãi chửi nhau, nguyên
nhân chính do anh H1 không cùng Nguyên đơn vun đắp hạnh phúc gia đình hai
người không con chung với nhau, nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt, không
còn tìm thấy tiếng nói chung. Nhiều lần hai vợ chồng đã được hai bên gia đình khuyên
giải, động viên để cho cuộc sống gia đình hạnh phúc, nhưng Bị đơn vẫn không thay đổi
2
tính cách, dẫn đến mâu thuẫn giữa hai người ngày càng trầm trọng.
Cuối năm 2019 Nguyên đơn và Bđơn đã sống ly thân cho đến nay, sau khi ly
thân Nguyên đơn đã chuyển vào tại nhà công vụ của tờng Phổ thông dân tộc bán
trú Trung học sxã B, còn Bị đơn sinh sống và tại cửa ng sửa chữa điện tử tại
tổ dân phố L, thị trấn T, huyện T. Nguyên đơn đề nghị TAND huyện T giải quyết được
ly hôn với Bị đơn.
Về con chung: không có
Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho Bị
đơn nhưng Bị đơn không nhận các văn bản của Tòa án, gồm: thông báo về việc thụ
vụ án, giấy triệu tập, yêu cầu giao nộp chứng cứ, thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo về kết quả phiên họp
công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa m nay, Nguyên đơn xin giải quyết vắng mặt giữ nguyên yêu
cầu xin ly hôn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự, Nguyên đơn thực hiện đúng quyền nghĩa vụ, Bị đơn chưa thực hiện
đúng quy định về việc nhận văn bản của Tòa án ng như vắng mặt tại các phiên họp,
phiên tòa không do. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét áp dụng Điều 56 của Luật
hôn nhân gia đình, chấp nhận u cầu của nguyên đơn về việc ly hôn; Ván phí đ
nghị buộc nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, trên sở xem xét ý kiến của những người tham gia tố tụng, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng
Nguyên đơn vắng mặt tại phn tòa nhưng đơn xin giải quyết vắng mặt, Bị đơn
đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phn a lần thứ hai không do, n
XX tiến nh t xử vắng mặt Nguyên đơn Bị đơn theo quy định tại khoản 1
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng n sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Nguyên đơn bị đơn kết hôn tự nguyện đăng kết hôn tại quan nhà
nước thẩm quyền, thủ tục đăng kết hôn đúng quy định của pháp luật, do đó quan
hệ hôn nhân giữ chị Lương Thu H và anh Nguyễn Xuân H1 là hợp pháp.
Về nguyên nhân xin ly hôn xuất phát từ việc bị đơn không chăm lo cuộc sống
chung của gia đình, một phần nguyên nhân do hai người không con chung, mặc
đã được hai bên gia đình khuyên giải nhưng không hàn gắn được hai vợ chồng đã
sống ly thân từ cuối năm 2019 cho đến nay, hiện chị H và làm việc trong xã B, huyện
T, còn anh H1 và làm việc tại thị trấn T.
Hội đồng xét xử thấy, từ m 2019 đến nay hai người sống ly thân, mỗi người
3
một nơi, không quan m, chăm sóc nhau, quan hệ vợ chồng không còn; quá trình giải
quyết tại Tòa án Bị đơn không hợp tác, không nhận các văn bản của Tòa án không
đến Tòa án lấy lời khai, tham gia hòa giải. Do đó xác định quan hệ hôn nhân giữa chị
Lương Thu H anh Nguyễn Xuân H1 đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử thấy
yêu cầu ly hôn của chị Lương Thu H căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 56
của Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận cho ly hôn.
[3] Về con chung: Hai người không có con chung.
[4] Về tài sản chung: Các bên không yêu cầu giải quyết nên Tòa án chưa xem xét.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự thẩm không giá ngạch theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Khoản 1 Điều 28; khon 1 điu 35; khon 1, khon 3 Điều 228; khoản 4 Điu 147 của Bộ
lut tố tụng n sự.
- Điều 56 của lut n nn gia đình.
- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Tuyên x:
1. Về hôn nhân: chị ơng Thu H ly hôn với anh Nguyễn Xn H1
2. Về án phí: chị Lương Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí n sự sơ thẩm. Khấu trừ
o stiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị H đã nộp tại chi cục Thi hành án n sự
huyện T theo Biên lai s0008528 ny 07/11/2022. Chị ơng Thu H đã nộp đủ.
3. Quyn kháng cáo: Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ktừ ngày bản án
được niêm yết.
Nơi nhận: T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
- VKSND huyện T; THẨM PN- CHỦ TỌA PHN TÒA
- TAND tỉnh Điện Bn;
- THADS huyn T;
- UBND xã M, huyện N,
tỉnh Lai Châu; (đã ký)
Các đương s;
- Lưu HSVA.
Trương Anh Tuấn
Tải về
Bản án số 3/2023/HNGĐ-ST Bản án số 3/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất