Bản án số 38/2022/HS-ST ngày 06-07-2022 của TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) về tội trộm cắp tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2022/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2022/HS-ST ngày 06-07-2022 của TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) về tội trộm cắp tài sản
Tội danh: 173.Tội trộm cắp tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn)
Số hiệu: 38/2022/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/07/2022
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: VŨ THÀNH T tội trộm cắp tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CM
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 38/2022/HS-ST
Ngày 06-7-2022
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CM, TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Lường Thị Phẩm
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Tiến Tùng;
2. Ông Phạm Văn Ngọ.
- Thư phiên toà: Trần Thị Lan Anh- Thư ký Toà án nhân n huyện
CM, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc Kạn tham gia
phiên toà:Đinh Thị Anh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 06 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhânn huyện CM, tỉnh
Bắc Kạn, xét x thẩm công khai v án hình sự thẩm thụ số:
40/2022/HSST, ngày 25 tháng 5 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
40/2022/QĐXXST-HS ngày 22 tháng 6 m 2022 đối với bị cáo:
VŨ THÀNH T , sinh năm 1964 tại huyn KX, tỉnh T B; i đăng ký hộ khu
thường trú chhiện nay: Bị cáo không nơi cư trú ng, nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú cuối cùng: Thôn HT, xã P T, huyện ĐH, tỉnh Thái Nguyên; Nghề
nghiệp: Lao động tự do; Trình độ văn hóa: Lớp 2/10; Dân tộc: Kinh; Giới tính:
Nam; n giáo: Không; Quốc tch: Việt Nam; Con ông: n H Đỗ Thị
D; có vTạ Thị H (đã ly hôn m 1991), có 02 con;
Tiền án: 04.
- m 2005, bị Tòa án nhân dân huyện T S, tỉnh Phú Thọ xử phạt 42 tháng
về tội: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bản án số: 45/2005/HSST ngày
19/10/2005, ngày 20/9/2008 chấp hành xong hình pht tù trở về địa phương.
- Năm 2009, bị Tòa án nhân dân huyện CĐ, tỉnh Bắc Kạn xử phạt 48 tháng
về tội: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bản án số: 12/2009/HSST ngày
20/5/2009.
- Ngày 25/6/2009, bị Tòa án nhânn huyện ĐH, tỉnh Thái Nguyên xử phạt
05 năm tù về tội: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bản án số: 16/2009/HSST.
2
- Ngày 30/01/2019, bị Tòa án nhân n huyện N L, tỉnh n Bái xử phạt 03
năm về tội: Trộm cắp tài sản theo Bản án số: 01/2019/HSST. Ngày 13/10/2021
chấp hành xong hình phạt tù trở về địa phương.
Tiền sự: Không.
Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 28/12/2021 đến ngày 06/01/2022 tbị tạm giam
từ đó đến nay. B cáo có mặt tại phiên tòa.
Bị hại: Chị Khánh N, sinh m 2000, địa chỉ: Tổ x, th trấn ĐT, huyện
CM, tỉnh Bắc Kạn, vắng mặt.
Người được bị hại ủy quyền: Anh Du Linh H, sinh m 1995, địa chỉ:
Tổ, x thị trấn Đ T, huyện CM, tỉnh Bc Kạn, vắng mặt (có đơn đề nghxét xử
vắng mặt).
Người làm chứng: Bà Trần Thị L, sinh năm 1967, địa chỉ: Tổ x, thị trấn Đ
T, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn, vắng mặt kng có do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Sáng ngày 28/12/2021, Thành T đón xe Bus đi tthị trấn Đ, huyện PL,
tỉnh Thái Nguyên lên huyện CM chơi. Đến 10 gi30 phút cùng ngày đến ngã ba
đường rẽ vào Trung m y tế huyện CM, thuộc Tx, thị trấn ĐT huyện CM,
tỉnh Bắc Kạn thì T xuống xe đi vào quán phở của gia đình anh Du Linh H
để ăn sáng. Khi đi vào trong quán, T nhìn thy 01 chiếc điện thoại Iphon6 plus
màu m đang xạc pin để trên bàn trong cùng phía n trái của png khách.
Thấy trong phòng không ai n T nảy sinh ý định trộm cắp chiếc điện thoại
trên. T đi đến i để điện thoi dùng tay phải cầm điện thoại, tay trái rút y xạc
rồi cất điện thoại o túi quần n phải đang mặc, sau đó ra khỏi phòng khách đi
bộ dọc theo đường Quốc lộ 3, sau đó đón xe bus về theo ng đi Ti Ngun.
Sau khi T rời đi, anh H phát hiện bmt điện thoại n đã báo sviệc đến Công
an thị trấn Đ T để giải quyết. Khoảng 13 giờ cùng ngày khi T đang đi bộ tn
đường gần đỉnh dốc chợ Đ thuộc thtrấn Đ, huyện PL, tnh Thái Nguyên tb
ng an thị trấn Đồng m, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn bắt quả tang thu giữ
chiếc điện thoại trên người.
Tại bản kết luận định giá tài sản số: 01/KL-HĐĐGTSTTHS ngày 06/01/2022
của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện CM, tỉnh Bắc Kạn, kết
luận trị giá 01 chiếc điện thoại di động đã qua sử dụng, nhãn hiu Iphone loại 6s
Plus, màu xám là 2.050.000đ.
Quá trình điều tra, bị o thành khẩn khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của
mình như đã nêu trên với mục đích trộm cắp tài sản để thỏa mãn nhu cầu tiêu xài
nhân. Lời khai nhn của bị cáo phù hp với việc trình báo của bị hại, phù hợp
với lời khai của người làm chứng phù hợp với các tài liu chứng cứ khác
trong hvụ án. Quá trình điu tra bị cáo, bị hại không có ý kiến hay khiếu nại gì
về kết luận của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện CM.
3
Tại phiên toà sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát vẫn gi nguyên quyết định truy t.
Ti bản o trạng số: 24/CT-VKS-CM ngày 24/5/2022 truy tố Thành T vtội
Trộm cắp tài sản” và tại bản luận tội của Viện kiểm sát ti phiên tòa đề nghị Hi
đồng xét xử xem xét, cụ thể như sau:
- Thành T phạm tội “Trộm cắp tài sản”. Áp dụng điểm g khoản 2 Điều
173; Điều 38; điểm s khoản 1 Điều 51/BLHS. Xử phạt bị cáo từ 36 đến 42 tháng
, thời hạn tính từ ngày b cáo bị tạm giữ, tạm giam.
- Đề nghị không áp dụng hình phạt bổ sung đối với b cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiêna, Hội đồng t xử nhận thấy như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng ca quan điều tra Công an huyn CM,
Điều tra viên, Viện kiểm t nhân dân huyện CM, Kim sát viên trong quá trình
điu tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyn, trình tự, thủ tục quy định của
Bộ luật Tố tụng Hình sự. Qtrình điều tra, truy tố, bị cáo không ý kiến hoặc
khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, ngưi tiến hành tố
tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hp pháp.
[2] Về nội dung vụ án: Quá trình điều tra tại phiên tòa, bị cáo đã thành
khẩn khai nhận toàn bhành vi phạm tội của mình, vào ngày 28/12/2021, tại nhà
anh Diêu Linh H, lợi dụng lúc mọi người trong gia đình anh H đang n hàng,
Thành T đã lén lút trộm cắp 01 chiếc điện thoại Iphone Plus 6s của chị
Khánh N trị giá 2.050.000đ với mục đích để thỏa mãn nhu cầu tiêu i
của bản thân. Lời khai nhận của bị cáo phù hợp với lời khai của bị hại, người m
chứng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, như vậy có đủ sở để khẳng
định hành vi của bị cáo đ yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản theo điểm g khoản
2 Điều 173 BLH. Điu 173 Bộ lut Hình sự có ni dung:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm".
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ 02 năm
đến 07 năm:
a)
…g) i phạm nguy hiểm.
Xét nh vi của b o là nh vi nguy hiểm cho xã hội, đã m phm
đến tài sn của người khác được pp lut bảo vệ, y mất trật t tr an tại đa
phương, cn được xlý bng pp lut hình s.
[3] Xét về nhân tn, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình
scủa bị cáo:
4
Bị cáo là người đầy đủ năng lực nhận thức được hành vi của mình, biết
trộm cắp i sản của người khác vi phạm pháp luật, nhưng vẫn cý thực hin.
Bị cáo nhân thân xấu, đã nhiều lần bTòa án xử phạt tù về tội chiếm đoạt i
sản, có 04 tiền án cụ th:
- m 2005, bị Tòa án nhân dân huyện T S, tỉnh Phú Thxử phạt 42 tháng
về tội: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bản án số: 45/2005/HSST ngày
19/10/2005, ngày 20/9/2008 chấp hành xong hình pht tù trở về địa phương.
- Năm 2009, bị Tòa án nhân n huyện C Đ, tỉnh Bắc Kn xử phạt 48
tháng tù về tội: Lừa đảo chiếm đoạt i sản theo Bản án số: 12/2009/HSST ngày
20/5/2009.
- Ngày 25/6/2009, bị Tòa án nhân dân huyện ĐH, tỉnh Thái Nguyên xphạt
05 năm tù về tội: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bản án số: 16/2009/HSST.
- Ngày 30/01/2019, bTòa án nhân n huyện Nghĩa Lộ, tỉnh n i x
phạt 03 m tù về tội: Trộm cắp tài sản theo Bản án số: 01/2019/HSST. Ngày
13/10/2021 chấp hành xong hình phạt tù trở về địa phương.
Ngoài 04 tiền án trên, bcáo n nhiều lần b Tòa án kết án về tội chiếm
đoạt tài sản, các bản án này đều đã được xóa án tích, cụ thể:
- Năm 1998, bị Tòa án nhân n huyn Đ H, tỉnh Thái Nguyên xử phạt 12
tháng tù về tội: Trộm cắp tài sản".
- Năm 2000, bị Tòa án nhân n huyện PY, tỉnh Sơn La xử phạt 12 tháng tù
về tội: Trộm cắp tài sản".
- Năm 2002, b Tòa án nhân n huyện SD, tỉnh Tuyên Quang xử phạt 06
tháng tù về tội: Trộm cắp tài sản".
Năm 2003, bị Tòa án nhân dân huyện SD, tỉnh Tuyên Quang xử phạt 15
tháng tù về tội: "Lừa đảo chiếm đoạt i sản".
Qtrình điều tra tại phiên tòa, bcáo thái độ tnh khẩn khai báo,
vậy bị cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ được quy định được quy định tại điểm s
khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. B o không phải chịu tình tiết tăng nặng trách
nhim hình sự.
Căn cứ nhân thân; tình tiết tặng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, xét
thy cần mức án tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội, cần ch ly bo khỏi đời sống hội một thời gian để cải tạo, giáo
dục bị cáo, đảm bảo tính răn đe và phòng ngừa chung.
[4] Về vật chứng trong vụ án: Vật chứng của vụ án chiếc điện thoại di
động Iphone Plus 6s của chị Khánh N. Ngày 24/3/2022, quan điều tra Công
an huyện CM đã xử lý vật chứng, trả lại chiếc điện thoại cho anh Diêu Linh H là
ngưi được bị hại ủy quyền, xét thấy là phù hợp với quy định của pháp luật.
[5] Về trách nhiệm n sự: Bị hại không yêu cầu bồi thưng đối với bị
cáo, vì vậy không xem xét.
[6] Về án phí: Bị cáo phải chịu án p hình sự theo quy định của pháp luật.
5
các lẽ trên;
QuyÕt ®Þnh:
1. Tun bố: B cáo Vũ Thành T phm tội “Trộm cắp tài sản”.
Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 173; đim s khoản 1 Điu 51; Điu 38 của Bộ
luật Hình sự: Xpht b cáo Thành T 36 (Ba mươi sáu) tháng tù, thời hạn tù
tính từ ngày bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam (28/12/2021).
2. Về án phí: Áp dụng Điều 135, 136 Bộ luật Tố tụng nh sự; Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định ván phí: B cáo phi
chịu 200.000đ án phí hình sự thm sung quỹ Nhà nước.
3. Quyền kháng cáo: Áp dụng Điu 331; 333 của Bộ luật Tố tụng Hình sự:
B cáo quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị hại có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND huyện CM;
- Công an huyện CM;
- Chi cục Thi hành án dân sự h. CM;
- Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn;
- Bị cáo, bị hại;
- Lưu hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lường Thị Phẩm
6
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND huyện CM;
- Công an huyện CM;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện CM;
- Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn;
- Bị cáo;
- Người có QLNVLQ;
- Lưu hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lường Thị Phẩm
Tải về
Bản án 38/2022/HS-ST Bắc Kạn Bản án 38/2022/HS-ST Bắc Kạn

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 38/2022/HS-ST Bắc Kạn Bản án 38/2022/HS-ST Bắc Kạn

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất