Bản án số 38/2022/HNGĐ-ST ngày 20/07/2022 của TAND huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2022/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2022/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 38/2022/HNGĐ-ST ngày 20/07/2022 của TAND huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Kỳ Sơn (TAND tỉnh Nghệ An) |
| Số hiệu: | 38/2022/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 20/07/2022 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KỲ SƠN
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 38/2022/HNGĐ-ST
Ngày 20 tháng 7 năm 2022
V/v: Tranh chấp hôn nhân và gia đình
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Vi Thị Khuyên.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Kha Thị Thuần;
2. Ông Lầu Bá Dìa.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Hằng-Thư ký Tòa án Tòa án nhân
dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên toà: Ông Xeo Văn Toàn-Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Kỳ Sơn xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 18/2021/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm
2021 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
13/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 14/2022/QĐST-DS ngày 24/6/2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Già Y X, sinh năm 1985.
Nơi cư trú: Bản N, xã H, huyện K, tỉnh Nghệ An. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Vừ Bá T, sinh năm 1986.
HKTT: Bản N, xã H, huyện K, tỉnh Nghệ An;
Chỗ ở hiện nay: Đang thi hành hình phạt tù tại: Đội 27 - K2 - Trại giam số 6
- Bộ Công an (huyện Thanh Chương - Nghệ An). Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, biên bản lấy lời khai và trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Già Y X trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Vừ Bá T lấy nhau năm 2005, có đăng ký
kết hôn ngày 11/02/2006 tại UBND xã H, huyện K, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân là
hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc, không vi phạm về thủ tục và điều kiện
kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng hạnh phúc nhưng đến năm 2016 thì bắt đầu phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh T vi phạm pháp luật, bị bắt và xử phạt tù về
2
tội mua bán trái phép chất ma túy, bị kết án 19 (Mười chín) năm tù. Trong thời
gian này tình cảm vợ chồng đã bị rạn nứt, giữa hai bên không có tiếng nói chung,
không thể hòa hợp được. Hiện nay tình cảm không còn chị Già Y X yêu cầu Tòa
án giải quyết cho ly hôn với anh Vừ Bá T.
Về con chung: Chị và anh Vừ Bá T có 03 con chung (trước khi anh Vừ Bá T
đi thi hành án), tuy nhiên 01 con trai sinh năm 2007 bị tai nạn đuối nước và chết
năm 2018. Hiện này vợ chồng còn có 02 con chung là cháu Vừ Ca R, sinh ngày
23/02/2009 và
cháu Vừ Y D, sinh ngày 10/9/2014. Nay ly hôn, chị Già Y X có
nguyện vọng được nuôi dưỡng, chăm sóc 02 con chung là cháu Vừ Ca R và Vừ Y
D cho đến khi các con trưởng thành vì hiện nay anh T đang phải đi thi hành án nên
không có điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc các con. Sau này anh T trở về địa
phương, nếu các con có nguyện vọng được ở với anh T thì tùy theo nguyện vọng
của các con; về cấp dưỡng nuôi con: Do anh T đang phải đi thi hành án nên chị Già
Y X không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Già Y X không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại bản tự khai bị đơn anh Vừ Bá T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn đúng như chị
Già Y X trình bày. Sau khi kết hôn thì vợ chồng về sống chung thì cuộc sống hôn
nhân của hai người diễn ra bình thường. Về sau, thì giữa anh và chị Già Y X bắt
đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh bị bắt và xử phạt tù về tội mua
bán trái phép chất ma túy, bị kết án 19 (Mười chín) năm tù. Trong thời gian này
tình cảm vợ chồng đã bị rạn nứt, giữa hai bên không có tiếng nói chung, không thể
hòa hợp. Nay chị Già Y X làm đơn ly hôn thì anh đồng ý vì giữa anh và chị Già Y
X không còn tình cảm với nhau, đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Về con chung: Anh và chị Già Y X có 03 con chung (trước khi anh Vừ Bá T
đi thi hành án), tuy nhiên 01 con trai sinh năm 2007 bị tai nạn đuối nước và chết
năm 2018. Hiện này vợ chồng còn có 02 con chung là cháu Vừ Ca R, sinh ngày
23/02/2009 và
cháu Vừ Y D, sinh ngày 10/9/2014. Do anh đang phải đi thi hành
án, không có điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc các con và hiện nay các con đang
ở với chị Già Y X nên anh đồng ý giao con chung cho chị Già Y X nuôi dưỡng,
chăm sóc.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh Vừ Bá T không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án thụ lý đúng thẩm quyền, xác định quan hệ tranh chấp;
Trong quá trình điều tra thu thập chứng cứ Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định
tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc thu thập chứng cứ, tống đạt đảm bảo
3
quyền của đương sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử thực hiện đúng
theo trình tự từ Điều 239 đến Điều 260 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành
pháp luật của Thư ký phiên tòa được thực hiện đúng quy định tại Điều 51 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của đương sự: Chấp hành đúng
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71, 72 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83
và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ quốc Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:
Về hôn nhân: Cho chị Già Y X và anh Vừ Bá T được ly hôn;
Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Vừ Ca R, sinh ngày 23/02/2009
và
cháu Vừ Y D, sinh ngày 10/9/2014 cho chị Già Y X được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc cho đến khi đủ tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Tạm hoãn nghĩa vụ cấp
dưỡng đối với anh Vừ Bá T do chị Già Y X không yêu cầu.
Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn và bị đơn không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không xem xét.
Về án phí: Chị Già Y X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn Chị Già Y X yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn với anh Vừ Bá T có địa chỉ cư trú tại xã H, huyện K, tỉnh Nghệ An.
Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Kỳ Sơn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử và tống đạt cho các
đương sự hợp lệ. Tại phiên tòa, bị đơn anh Vừ Bá T vắng mặt do hiện nay đang
phải thi hành hình phạt tù tại: Đội 27 - K2 - Trại giam số 6 - Bộ Công an (đóng tại
huyện Thanh Chương - Nghệ An) nên không thể tham gia phiên tòa, vì vậy Hội
đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án vắng mặt bị đơn theo quy
định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Già Y X và anh Vừ Bá T tự nguyện kết hôn
sau một thời gian tìm hiểu, kết hôn đúng điều kiện, nơi đăng ký kết hôn là tại
UBND xã H, huyện K, tỉnh Nghệ An nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật
bảo vệ. Sau khi kết hôn, vợ chồng hạnh phúc nhưng đến năm 2016 thì bắt đầu phát
4
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh T vi phạm pháp luật, bị bắt và xử phạt tù về
tội mua bán trái phép chất ma túy, bị kết án 19 (Mười chín) năm tù. Trong thời
gian này tình cảm vợ chồng đã bị rạn nứt, giữa hai bên không có tiếng nói chung.
Xét thấy, hôn nhân của chị Già Y X và anh Vừ Bá T đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
nên cho chị Già Y X được ly hôn với anh Vừ Bá T.
[4] Về con chung: Chị Già Y X và anh Vừ Bá T có có 03 con chung (trước
khi anh Vừ Bá T đi thi hành án), tuy nhiên 01 con trai sinh năm 2007 bị tai nạn
đuối nước và chết năm 2018. Hiện nay vợ chồng còn có 02 con chung là cháu Vừ
Ca R, sinh ngày 23/02/2009 và
cháu Vừ Y D, sinh ngày 10/9/2014. Nay ly hôn, chị
Già Y X yêu cầu được nuôi 02 con chung là cháu Vừ Ca R, sinh ngày 23/02/2009
và
cháu Vừ Y D, sinh ngày 10/9/2014. Hiện nay do anh Vừ Bá T đang phải đi thi
hành án phạt tù nên không thể nuôi dưỡng, chăm sóc các con. Đồng thời nguyện
vọng của các cháu Vừ Ca R và Vừ Y D đều muốn ở với chị Già Y X nên cần giao
02 con chung cho chị Già Y X được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi đủ
tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) là phù hợp, đúng quy định, đảm bảo quyền lợi mọi
mặt của con. Sau ly hôn, anh Vừ Bá T có quyền, nghĩa vụ chăm sóc, thăm nom con
chung không ai được cản trở.
Đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Do chị Già Y X không yêu cầu nên
tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng đối với anh Vừ Bá T. Trường hợp chị Già Y X nuôi
con không đảm bảo quyền, lợi ích của con mà anh Vừ Bá T có căn cứ chứng minh
thì có quyền làm đơn thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Trường hợp anh
Vừ Bá T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị Già Y X có quyền yêu cầu
Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh Vừ Bá T.
[5] Về tài sản chung và các khoản nợ chung: Chị Già Y X và anh Vừ Bá T
không yêu cầu Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Các đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về việc giải quyết toàn
bộ vụ án là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên cần chấp nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn chị Già Y X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
5
Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Già Y X.
1. Về hôn nhân: Cho chị Già Y X được ly hôn với anh Vừ Bá T.
2. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Vừ Ca R, sinh ngày 23/02/2009
và cháu Vừ Y D, sinh ngày 10/9/2014 cho chị Già Y X được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc cho đến khi các con đủ tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Tạm hoãn nghĩa
vụ cấp dưỡng nuôi con đối với anh Vừ Bá T do chị Già Y X không yêu cầu. Anh
Vừ Bá T có quyền, nghĩa vụ chăm sóc, thăm nom con chung không ai được cản
trở. Trường hợp chị Già Y X là người trực tiếp nuôi con chung không đảm bảo
quyền, lợi ích của con mà anh Vừ Bá T có căn cứ chứng minh thì anh Vừ Bá T có
quyền yêu cầu Tòa án xem xét, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp anh Vừ Bá T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị Già Y X có
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh Vừ Bá T.
3. Về án phí: Chị Già Y X phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) án phí
dân sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn)
đã nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án theo biên lai thu số 0004226 ngày 30/12/2021
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An. (Chị Già Y X đã nộp
đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm).
4. Về quyền kháng cáo: Chị Già Y X có quyền kháng cáo đến Tòa án nhân
dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày
20/7/2022). Anh Vừ Bá T vắng mặt, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND huyện Kỳ Sơn;
- Chi cục THADS huyện Kỳ Sơn;
- UBND xã H, huyện K;
- Lưu hồ sơ; VP.TA
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Vi Thị Khuyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm