Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
Số hiệu: | 37/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CAO LÃNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 37/2025/DS-ST
Ngày: 31/3/2025.
V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự
vay tài sản và hụi.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Huế.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Hải.
Ông Nguyễn Hồng Thơ.
- Thư ký phiên toà: Ông Đặng Nam Quang - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Trong các ngày 25/02/2025, 03/3/2025, ngày 11/3/2024, ngày 28/3/2025
và ngày 31/3/2025 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 834/2024/TLST-DS ngày 26
tháng 11 năm 2024, về việc “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản và
hụi”, theo Quyết định tạm ngừng phiên toà số 12/2025/QĐST-DS, ngày
11/3/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phan Thị Thanh Tr, sinh năm 1979.
Địa chỉ: Số nhà 80, đường Bà Huyện Thanh Q, tổ 02, ấp Hoà L, xã Hoà
A, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Nguyễn Thị Kiều Tr, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Tổ 03, ấp Tịnh Ch, xã Tịnh Th, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp.
(Chị Phan Thị Thanh Tr là nguyên đơn có mặt; Chị Nguyễn Thị Kiều Tr
là bị đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, tại phiên hoà giải và tại phiên tòa nguyên đơn
chị Phan Thị Thanh Tr trình bày:
Chị Tr có chơi các dây hụi cho chị Tr làm chủ hụi gồm các dây hụi:
2
+ Dây hụi 4 ngày số tiền 400.000 đồng, mở hụi ngày 22/4/2024, mãn
hụi ngày 30/11/2024, hụi gồm 30 phần, chị Tr tham gia 02 phần. Chị Tr đã
hốt hết 02 phần. Chị Tr phải đóng hụi chết 4 ngày một lần số tiền là 800.000
đồng/lần. Dây hụi này còn 20 kỳ thì mãn hụi. Như vậy, chị Tr còn nợ số tiền
là 16.000.000 đồng.
Nay chị Tr yêu cầu chị Tr trả số tiền 16.000.000 đồng và tiền lài là
1%/tháng.
+ Dây hụi tuần số tiền 500.000 đồng, mở hụi ngày 24/01/2024, mãn hụi
ngày 20/6/2024, khui vào thứ 4 hàng tuần, gồm 22 phần. Chị Tr tham gia 02
phần, chị Tr hốt hụi vào kỳ thứ 3 hết 02 phần. Dây hụi này còn 04 kỳ thì mãn
hụi. Như vậy, chị Tr còn nợ phần hụi này số tiền là 2.000.000 đồng.
- Ngoài ra, chị Tr còn vay của chị Tr số tiền hụi là 50.180.000 đồng, chị
Tr có ghi giấy hụi.
Tổng chị Tr tham gia 02 dây hụi và mượn số tiền là 68.180.00 đồng.
Đến ngày 13/7/2024, chị Tr có viết giấy nợ và phương án trả thì theo
giấy nợ có thể hiện nội dung: “Vào thời gian tháng 2/2024, tôi có tham gia
chơi hụi với chủ hụi Phan Thị Thanh Tr. Đến tháng 4/2024, tôi không đóng
hụi theo chu kỳ và cho đến hiện tại là ngày 13/7/2024 tôi nợ Thanh Tr tổng số
tiền vốn và lời là 79.680.000 đồng, tôi không có khả năng trả số tiền này nên
tôi xin trả góp và đồng ý phương án là tiền nợ vốn và lời đến ngày viết giấy
nợ 13/7/2024 là 79.680.000 đồng, lãi 1%/tháng, trả góp trong vòng 36 tháng ,
mỗi tháng trả 3.090.000 đồng”.
Theo như giấy nợ chị Tr vết thì bao gồm tiền nợ của 02 dây hụi và tiền
vay và trong đó có tiền lãi số tiền là 11.500.000 đồng.
Chị Tr thừa nhận sau khi chị Tr viết giấy hụi thì chị Tr có chuyển
khoản cho chị Tr số tiền 5.010.000 đồng.
Nay chị Tr yêu cầu chị Tr trả số tiền là 79.680.000 đồng và lãi
1%/tháng từ ngày 11/8/2025 đến hết 36 tháng theo như thoả thuận số tiền
3.090.000 đồng x 36 tháng = 108.336.000 đồng.
- Theo biên bản làm việc ngày 28/03/2025, bị đơn Nguyễn Thị Kiều
Tr:
Chị Tr thừa nhận có chơi các dây hụi cho chị Tr làm chủ hụi gồm các
dây hụi:
3
+ Dây hụi 4 ngày số tiền 400.000 đồng, mở hụi ngày 22/4/2024, mãn
hụi ngày 30/11/2024, hụi gồm 30 phần, chị Tr tham gia 02 phần. Chị Tr đã
hốt hết 02 phần. Chị Tr phải đóng hụi chết của 02 dây hụi là 16.000.000 đồng.
+ Dây hụi tuần số tiền 500.000 đồng, mở hụi ngày 24/01/2024, mãn hụi
ngày 20/6/2024, khui vào thứ 4 hàng tuần, gồm 22 phần. Chị Tr tham gia 02
phần, chị Tr hốt hụi vào kỳ thứ 3 hết 02 phần. Chị Tr phải đóng hụi chết của
02 dây hụi số tiền là 2.000.000 đồng.
- Ngoài ra, chị Tr xin mượn tiền hụi của chị Tr số tiền hốt là
50.180.000 đồng, chị Tr có ghi giấy hụi.
Chị Tr thừa nhận giấy hụi ghi nội dung “Chị cho tôi mượn 9P hụi 200
(50.180) năm mươi triệu một trăm tám mươi để tôi trả lại tất cả phần hụi ngày
tôi ddã mượn (còn dư ra 3.820) (ba triệu tám trăm hai mươi ngàn” và những
dòng chữ tiếp theo của tờ giấy là do chị Tr viết và ký tên.
Đến ngày 13/7/2024, chị Tr có viết giấy nợ và phương án trả với chị Tr
số tiền nợ là 79.680.000 đồng. Trong tổng số tiền 79.680.000 đồng có cả số
tiền hụi chết của dây hụi 4 ngày số tiền 400.000 đồng và dây hụi tuần số tiền
500.000 đồng và tiền lãi.
Sau ngày 13/7/2024, chị Tr có chuyển khoản cho chị Tr tổng số tiền
5.010.000 đồng.
Nay chị Tr yêu cầu trừ số tiền chị Tr đã đóng cho chị Tr là 5.010.000
đồng, chị Tr đồng ý trả số tiền còn lại là 74.670.000 đồng cho chị Tr, không
đồng ý trả lãi.
Do chị Tr đi làm không thể xin nghỉ làm được nên chị Tr xin vắng
trong các buổi làm việc, hoà giải và xét xử tại Toà án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của chị Phan Thị Thanh Tr và các
tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh
chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản và hụi.
Bị đơn chị Nguyễn Thị Kiều Tr có địa chỉ tại tổ 03, ấp Tịnh Ch, xã Tịnh Th,
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng Dân sự.
4
Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho chị Tr nhưng bị đơn chị Tr xin vắng mặt. Do đó căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Chị Phan Thị Thanh Tr yêu càu chị Nguyễn Thị Kiều Tr trả số tiền
hụi và số tiền vay là 79.680.000 đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy, theo lời trình bày của chị Tr thì chị Tr có tham
gia 02 dây hụi gồm:
- Dây hụi 4 ngày số tiền 400.000 đồng, mở hụi ngày 22/4/2024, mãn hụi
ngày 30/11/2024, hụi gồm 30 phần, chị Tr tham gia 02 phần. Chị Tr đã hốt
hết 02 phần. Chị Tr phải đóng hụi chết 4 ngày một lần số tiền là 800.000
đồng/lần. Dây hụi này còn 20 kỳ thì mãn hụi. Có danh sách dây hụi. Như vậy,
chị Tr còn nợ số tiền là 16.000.000 đồng.
- Dây hụi tuần số tiền 500.000 đồng, mở hụi ngày 24/01/2024, mãn hụi
ngày 20/6/2024, khui vào thứ 4 hàng tuần, gồm 22 phần. Chị Tr tham gia 02
phần, chị Tr hốt hụi vào kỳ thứ 3 hết 02 phần. Dây hụi này còn 04 kỳ thì mãn
hụi. Có danh sách dây hụi. Như vậy, chị Tr còn nợ phần hụi này số tiền là
2.000.000 đồng.
Đồng thời, chị Tr có vay số tiền 50.180.000 đồng của chị Tr. Đến ngày
13/7/2024, chị Tr viết giấy nợ và phương án trả, chị Tr xác nhận còn nợ của
Tr số tiền 79.680.000 đồng. Đồng thời, tại biên bản làm việc ngày
28/03/2025, chị Tr cũng thừa nhận có chơi 02 dây hụi và vay tiền hụi của chị
Tr số tiền là 50.180.000 đồng và thừa nhận có viết giấy hụi ngày 13/7/2024.
Do đó, xác định chị Tr có nợ tiền hụi và tiền vay của chị Tr số tiền 79.680.000
đồng. Tuy nhiên, sau khi viết giấy hụi chị Tr có chuyển khoản cho chị Tr số
tiền 5.010.000 đồng nên Hội đồng xét xử sẽ cấn trừ vào số tiền gốc. Như vậy,
số tiền gốc chị Tr phải trả cho chị Tr còn lại là 74.670.000 đồng. Vì vậy, Hội
đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của chị Tr.
[2.2] Đối với yêu cầu tiền lãi với lãi suất 1%/tháng từ ngày 11/8/2025
đến hết 36 tháng theo như thoả thuận số tiền 3.090.000 đồng x 36 tháng =
108.336.000 đồng.
5
Hội đồng xét xử xét thấy: Trong giấy hụi cũng thể hiện lãi suất
1%/tháng. Tuy nhiên, chị Tr yêu cầu chị Tr phải trả tiền lãi theo thỏa thuận trả
trong vòng 36 tháng.
Hội đồng xét xử xét thấy, Chị Tr viết giấy hụi vào ngày 13/7/2024 đến
ngày Tòa án xét xử là chưa đủ 36 tháng nên chị Tr yêu cầu chị Tr trả số tiền
lãi 36 tháng số tiền 28.736.000 đồng là không có cơ sở nên Hội đồng xét xử
điều chỉnh tiền lãi tính từ ngày 01/8/2024 đến ngày 31/3/2025 là 8 tháng trên
số tiền gốc là 74.670.000 đồng, số tiền lãi là 5.973.600 đồng.
Từ những cơ sở nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu
của chị Tr đối với số tiền lãi.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự và khoản 2, 3 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
trong trường hợp yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của nguyên đơn
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1
Điều 39 ; Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự 2015;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP, ngày
19/02/2019.
Căn cứ khoản 2, 3 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận mộ phần yêu cầu khởi kiện của Chị Phan Thị Thanh Tr.
Buộc chị Nguyễn Thị Kiều Tr trả cho chị Phan Thị Thanh Tr tổng số tiền
gốc và và lãi là 80.643.600 đồng (tám mươi triệu sáu trăm bốn mươi ba nghìn
đồng).
2. Không chấp một yêu cầu của chị Phan Thị Thanh Tr đối với số tiền
gốc là 5.010.000 đồng và tiền lãi là 22.762.400 đồng.
6
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Phan Thị Thanh Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền
1.388.620 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền chị Tr đã nộp là 1.704.500
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Toà án số 0013069, ngày
18/11/2024. Chị Phan Thị Thanh Tr được nhận lại số tiền 315.880 đồng (ba
trăm mười lăm nghìn tám trăm tám mươi đồng).
Chị Nguyễn Thị Kiều Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là
4.032.180 đồng (bốn triệu không trăm ba mươi hai nghìn một trăm tám mươi
đồng).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo
quy định.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Chi cục THADS TPCL; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
(Đã ký)
Lê Thị Huế

7
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH
THẨM PHÁN
(Đã ký)
Huỳnh Thị Thơm
“Để thi hành”
TP. Cao Lãnh, ngày 00 tháng 00 năm 2017
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH
Nơi nhận: THẨM PHÁN
- THADS TP CL;
8
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Huỳnh Thị Thơm
9
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận: THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- TAND Tỉnh;
- VKSNDTPCL;
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ VA.
Huỳnh Thị Thơm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 168/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm