Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Rạch Giá (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 37/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị T xlh Võ Văn L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ R
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 27/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 02-7-2024.
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ R
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đoàn Văn Thậm.
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Kim Phượng Nguyễn Thị
Thuỳ Ngân.
- Thư phiên tòa: Thị Tcủa Tòa án nhân dân thành
phố R.
Trong ngày 02 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố R,
xét xthẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ L số 195/2024/TLST-
HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2024/QĐXX-ST ngày 25
tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1998 (có mặt).
Địa chỉ: Tổ 3, khu phố 6, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.
* Bị đơn: Anh Văn L, sinh năm 1993 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: Số 226, tổ 4, ấp T, xã P, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện các lời khai tại Tòa nguyên đơn chị Nguyễn
Thị T trình bày: Chị T anh Văn L tự nguyện tiến tới hôn nhân và có
đăng kết hôn được UBND xã P, thành phố R, tỉnh Kiên Giang cấp giấy
chứng nhận kết hôn vào ngày 16/5/2019. Cuộc sống hôn nhân hạnh phúc đến
khoảng tháng 10/2023 thì xảy ra nhiều mâu thuẫn gay gắt, tình trạng căng thẳng
ngày càng trầm trọng, hai bên có hàn gắn nhưng không thành và cũng đã ly thân
từ tháng 02/2024. Thấy sống chung không hạnh phúc, cuộc sống hôn nhân
không thể tiếp tục nên chị T yêu cầu ly hôn.
L do xin ly hôn: Chị T cho rằng quá trình chung sống tính tình hai bên
không hòa hợp, vợ chồng luôn bất đồng về quan điểm lối sống, tình cảm vợ
chồng không còn quan tâm đến nhau. Ngoài ra, không còn nguyên nhân nào
khác.
Về con chung: Chị T xác nhận 01 con chung tên Minh Đ, sinh
ngày 13/12/2019. Chị T yêu cầu được trược tiếp nuôi dưỡng con chung xác
2
định đủ điều kiện tự nuôi con nên tự nguyện không yêu cầu chồng cấp dưỡng
nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác nhận không tài sản chung và
cam kết hiện nay không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản tự khai đề ngày 25/6/2024, bđơn anh Văn L trình
bày: Anh L xác nhận việc vợ chồng chung sống hoàn toàn tự nguyện hợp
pháp. Cuộc sống hôn nhân xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn nên đồng
ý ly hôn.
Về con chung: Anh Văn L xác nhận 01 con chung tên Minh Đ,
sinh ngày 13/12/2019. Anh Văn L đồng ý giao 01 con chung cho chị T trực
tiếp nuôi dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh Võ Văn L xác nhận tự thoả thuận tài sản
chung cam kết hiện nay không nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn chị T xác định giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn đối với anh
Văn L. Yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu cấp
dưỡng xác nhận không tài sản chung, không nợ chung, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Văn L có đơn xin vắng mặt.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn – anh Võ Văn L có đơn đề nghị Tòa án xét
xử vắng mặt đề ngày 25/6/2024. Tại phiên toà nguyên đơn đồng ý xét xvắng
mặt bị đơn. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật Ttụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt bị
đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T anh Văn L tự nguyện chung tiến
tới hôn nhân, đăng kết hôn được UBND P, thành phố R, tỉnh Kiên
Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 16/5/2019 nên đây hôn nhân
hợp pháp. Chị T khởi kiện cho rằng quá trình chung sống giữa vợ chồng do tính
tình không hợp, không cùng quan điểm, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng
cũng đã ly thân. Đồng thời, anh Văn L cũng thể hiện ý kiến đồng ý ly hôn.
Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T anh L đã đến mức trầm trọng,
cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không Đ được. Do đó,
sau khi nghị án Hội đồng xét xử thng nhất chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
chị T.
[3] Về con chung: Chị T anh L thống nhất xác nhận 01 con chung
tên Minh Đ, sinh ngày 13/12/2019. Hai bên thống nhất sau khi ly hôn chị T
3
sẽ trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Chị T xác nhận đủ điều kiện tnuôi con
chung nên tự nguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy, chị T người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung ổn
định từ khi ly thân đến nay. Đồng thời, anh L cũng tự nguyện giao con chung
cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của
con, đặc biệt các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học
hành các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần bảo vệ quyền lợi cho
trẻ em, nên căn cứ vào quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014 Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng
con chung của chị T.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện không yêu cầu anh
Văn L cấp dưỡng nuôi con chung của chị T.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác nhận không có tài sản chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Võ Văn L trình bày tại bản tự khai về việc tự thoả thuận tài sản
chung nhưng không cung cấp tài liệu chứng cứ về tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân anh L cũng không yêu cầu Toà án giải quyết. Do đó, HĐXX không
giải quyết trong vụ kiện này. Anh L quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự
khác theo quy định của pháp luật.
Về nợ chung: Chị T anh L đều thống nhất cam kết hiện nay không
nợ chung, không yêu cầu Toà án giải quyết.
[5] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 B lut t tng dân s năm
2015; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27, Mục A Danh mục mức án phí, lệ phí
Tòa án của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, nguyên đơn
phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271;
khoản 1 Điều 273 và khoản 2 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ: Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 84 của Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27, Mục A Danh mục mức án phí, lệ phí
Tòa án của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, thu, nộp, quản L và sdụng án
phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Võ Văn
L.
4
2. Về con chung: Giao con chung tên Minh Đ, sinh ngày 13/12/2019
cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng.
Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị T vviệc không yêu cầu anh
Võ Văn L cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Văn L quyền tới lui thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
không ai được cản trở.
Chị Nguyễn Thị T cùng các thành viên trong gia đình không được quyền
cản trở anh Văn L trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục
con chung. Trường hợp anh Văn L lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
chị Nguyễn Thị T quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của
anh Võ Văn L.
Quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cấp dưỡng nuôi con
sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định pháp luật
3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T xác nhận không có tài sản chung,
anh Văn L xác định tự thoả thuận tài sản chung. Chị Nguyễn Thị T anh
Võ Văn L đều không yêu cầu Toà án giải quyết vấn đề tài sản chung trong vụ án
này nên HĐXX miễn xét.
Anh Văn L quyền khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly
hôn thành vụ kiện dân sự khác theo quy định của pháp luật.
4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị T anh Văn L thống nhất cam kết
hiện nay không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí hôn nhân thẩm
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0006315 ngày
27/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố R, chị Nguyễn Thị T đã
nộp đủ.
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn
15 ngày ktừ ngày tuyên án (ngày 02/7/2024), đương sự vắng mặt tại phiên tòa
hoặc không có mặt khi tuyên án mà có L do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là
15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc kể tngày Bản án được niêm yết
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND tp.R;
- Chi cục THA dân sự tp.R;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đoàn Văn Thậm
5
Tải về
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất