Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 36/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 36/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hôn nhân gia đình giữa ông Nhữ Văn M và bà Nguyễn Thị T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EA KAR Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 36/2025/HNGĐ-ST
Ngày 12/6/2025
“V/v: Tranh chấp hôn nhân gia đình”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phan Đình Hải.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Y Yâo Bkrông và ông Nguyễn Trọng Khánh.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hải Yến – Thư ký Toà án nhân dân
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Ea Kar: Bà Nguyễn Thị Minh
Nguyệt – Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tại phòng xử án, Toà án nhân dân huyện Ea
Kar, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 142/2025/TLST-HNGĐ ngày 18
tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp hôn nhân gia đình”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 32/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nhữ Văn M. Sinh năm 1991.
Nơi cư trú: Thôn X, xã Y, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; vắng mặt.
(Ông M có đơn xin xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T. Sinh năm 1993.
Nơi cư trú: Thôn X, xã Y, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; vắng mặt.
(Bà T có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
ông Nhữ Văn M trình bày:
Ông Nhữ Văn M và bà Nguyễn Thị T kết hôn với nhau trên cơ sở tình yêu
tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Cư Prông, huyện Ea Kar,
tỉnh Đắk Lắk vào ngày 23/01/2013. Quá trình chung sống, vợ chồng sống hạnh
phúc, đến năm 2015 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do
quan điểm sống và tính cách của vợ chồng không hòa hợp, không có sự chia sẻ
đồng cảm lẫn nhau. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2015 đến nay. Nay tình
2
cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông M xin ly
hôn bà T.
+ Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nhữ Nguyễn Minh K, sinh
ngày 10/7/2014. Hiện nay cháu K đang sinh sống cùng với bà T. Ông M có
nguyện vọng giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo
dục đến tuổi trưởng thành.
Về cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung: Ông M không có ý kiến gì.
+ Về tài sản chung và công nợ chung: Ông M không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Bị đơn bà Nguyễn Thị T, theo Bản tự khai ngày 19/5/2025 trình bày:
Bà Nguyễn Thị T và ông Nhữ Văn M và kết hôn với nhau trên cơ sở tình
yêu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Cư Prông, huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 23/01/2013. Quá trình chung sống, vợ chồng sống
hạnh phúc, đến năm 2015 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do quan điểm sống và tính cách của vợ chồng không hòa hợp. Vợ chồng đã sống
ly thân từ năm 2015 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được, nên ông M xin ly hôn bà T.
+ Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nhữ Nguyễn Minh K, sinh
ngày 10/7/2014. Hiện nay cháu K đang sinh sống cùng với bà T. Bà T có nguyện
vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung đến tuổi trưởng
thành.
Về cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung: Bà T không yêu cầu.
+ Về tài sản chung và công nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Kar phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng dân sự:
+ Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến tại
phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng và
đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự
đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 và
72 Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên
đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định
tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dụng vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nhữ Văn
M; cho ông M được ly hôn bà Nguyễn Thị T.
Về con chung: Đề nghị giao con chung Nhữ Nguyễn Minh K cho bà T trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành. Về tài
sản chung, các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra để xem xét.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp
hôn nhân gia đình về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và tranh chấp này thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ea Kar theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn ông Nhữ Văn M và bị đơn bà Nguyễn
Thị T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa
ông Nhữ Văn M và bà Nguyễn Thị T là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Ông M và
bà T kết hôn với nhau trên cơ sở tình yêu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã Cư Prông, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 23/01/2013.
Quá trình chung sống, vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2015 thì phát sinh
nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do quan điểm sống và tính cách của
vợ chồng không hòa hợp, không có sự chia sẻ đồng cảm lẫn nhau. Vợ chồng đã
sống ly thân từ năm 2015 nay.
Như vậy, hôn nhân giữa ông M và bà T hiện nay mâu thuẫn, vợ chồng
không hòa hợp và đã sống ly thân từ năm 2015 đến nay. Xét thấy, tình trạng hôn
nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được và bà T cũng đồng ý ly hôn ông M. Do đó, xét yêu cầu của ông M xin
được ly hôn bà T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51, khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận.
[4] Về con chung: Vợ chồng ông M, bà T 01 con chung là Nhữ Nguyễn
Minh K, sinh ngày 10/7/2014. Hiện nay cháu K đang sinh sống cùng với bà T.
Bà T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung
đến tuổi trưởng thành và ông M cũng đồng ý giao con chung cho bà T nuôi dưỡng.
Vì vậy, cần chấp nhận ý kiến và nguyện vọng của các đương sự, giao con chung
Nhữ Nguyễn Minh K cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đến
tuổi trưởng thành là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình.
+ Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
đặt ra để giải quyết.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc
thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một
hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và
cấp dưỡng phí tổn nuôi con.
4
[5] Về tài sản chung và công nợ chung: Ông M và bà T không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không đề cập giải quyết.
[6] Về án phí: Ông M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Ông
M được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
số AA/2023/0001164 ngày 17/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 144, Điều 147; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân
gia đình;
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu của ông Nhữ Văn M. Cho ông Nhữ Văn M được ly
hôn bà Nguyễn Thị T.
[2] Về con chung: Ông Nhữ Văn M và bà Nguyễn Thị T có 01 con chung
là Nhữ Nguyễn Minh K, sinh ngày 10/7/2014.
+ Giao chung chung Nhữ Nguyễn Minh K cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục đến tuổi trưởng thành.
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà T không yêu cầu nên không đặt ra để
xem xét.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc
thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một
hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và
cấp dưỡng phí tổn nuôi con.
[3] Về tài sản chung và công nợ chung: Ông M, bà T không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không đề cập giải quyết.
[4] Về án phí: Ông M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Ông
M được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
số AA/2023/0001164 ngày 17/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết
hợp lệ.
Nơi nhận:
5
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Ea Kar;
- Chi cục THADS huyện Ea Kar;
- UBND xã Cư Prông;
- Đương sự;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phan Đình Hải
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm