Bản án số 36/2025/DS-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 36/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 36/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 36/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 36/2025/DS-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk |
| Số hiệu: | 36/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 23/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn bà Nguyễn Thị H - Bị đơn ông Mai Đại P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 4 - ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 36/2025/DS-ST
Ngày: 23/9/2025.
V/v:“Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thm phn - Ch tọa phiên ta: Ông Phạm Hồng Trường.
- Cc hội thm nhân dân:
1. Ông Lý Viết Chấn.
2. Ông Nguyễn Văn Hải.
- Thư k phiên tòa: Bà Nông Thị Lường.
Là: Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 4 - Đắk Lắk.
- Đi din Vin kim st nhân dân Khu vực 4 - Đắk Lắk tham gia phiên ta:
Bà Nguyễn Thùy Nguyên. Chc v: Kim st viên.
Ngày 23 thng 9 năm 2025 tại tr sở Tòa án nhân dân Khu vực 4 - Đắk Lắk xét
xử sơ thẩm công khai v n dân sự th lý số 158/2025/TLST-DS, ngày 21 tháng 5 năm
2025. Về việc: “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”, theo Quyết định đưa v n ra xét xử số
36/2025/QĐXXST-DS, ngày 25 tháng 8 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số
26a/2025/QĐST-DS, ngày 11 thng 9 năm 2025, giữa cc đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H. Sinh năm:1972.
Địa chỉ: Thôn 12, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Nay là: Thôn 12, phường T, tỉnh
Đắk Lắk. (Bà H vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Mai Đại P. Sinh năm: 2005.
Địa chỉ: Thôn T, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Nay là: Thôn T, xã E, tỉnh Đắk Lắk.
(Ông P vắng mặt).
- Người làm chứng: Ông Hà Văn N. Sinh năm: 1992.
Địa chỉ: Khu phố S, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước (nay là khu phố S,
phường B, tỉnh Đồng Nai). (Vắng mặt, có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết v án vắng
mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14/5/2025, bản tự khai ngày 06/6/2025 và trong quá
trình giải quyết v án nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày:
Giữa tôi với ông Mai Đại P là người quen biết thông qua việc xác lập hợp đồng
đặt cọc mua bn nhà, đất ch không có quan hệ bà con hay họ hàng thân thích.
Vào ngày 12/4/2025 ông P có đến nhà tôi tại Km 12, xã E, thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk (nay là phường T, tỉnh Đắk Lắk) đ thỏa thuận với nhau về hợp đồng đặt cọc
2
mua bn nhà, đất. Theo đó, tôi đã đặt cọc cho ông P số tiền 30.000.000 đồng bằng
hình thc chuyn khoản, tôi chuyn từ số tài khoản của tôi 5219991234567 thuộc
Ngân hàng nông nghiệp và pht trin nông thôn (Agribank) vào số tài khoản
9948657347 của ông P thuộc Ngân hàng Vietcombank đ nhận chuyn nhượng thửa
đất có diện tích 268,0m
2
của ông Mai Đại P. Tại thửa đất số 720, tờ bản đồ số 75. Mc
đích sử dng: Đất ở 60m
2
, đất trồng cây lâu năm 208m
2
. Theo giấy chng nhận quyền
sử dng đất số DM 065810, do Văn phòng đăng ký đất đai Sở tài nguyên và môi trường
tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 21/9/2023, thay đổi cơ sở pháp lý chuyn nhượng cho ông Mai
Đại P. Địa chỉ thửa đất: Xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (nay là phường T, tỉnh Đắk
Lắk). Hai bên thỏa thuận giá trị chuyn nhượng thửa đất nêu trên là 1.330.000.000
đồng (Một tỷ, ba trăm ba mươi triệu đồng).
Tôi và ông P thỏa thuận về thời gian đặt cọc làm thủ tc chuyn nhượng quyền
sử dng đất là 30 ngày, k từ ngày 12/4/2025 đến ngày 12/5/2025 thì hai bên đến văn
phòng Công chng có thẩm quyền đ ký kết hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dng
đất, tôi có nghĩa v giao đủ cho ông P số tiền còn lại là 1.300.000.000 đồng, nếu bên
bn từ chối việc giao kết hoặc không thực hiện nghĩa v dân sự thì bên bn phải trả
lại cho bên mua số tiền cọc 30.000.000 đồng và khoản tiền phạt cọc gấp 01 lần là
30.000.000 đồng. Nếu bên mua từ chối việc giao kết hoặc không thực hiện nghĩa v
dân sự thì bị mất toàn bộ số tiền cọc.
Về tiền thuế, phí và lệ phí tôi là người nộp, hai bên cam kết đất đủ diện tích,
không tranh chấp.
Tôi và ông P đã nhờ ông Hà Văn N, sinh năm: 1992, địa chỉ: Khu phố S, phường
T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước (nay là khu phố S, phường B, tỉnh Đồng Nai) viết
Hợp đồng đặt cọc, hai bên đọc lại Hợp đồng đặt cọc và đồng ý ký tên xc nhận, ngoài
ra còn có chữ ký xc nhận của người làm chng là ông Hà Văn N.
Tại thời đim xc lập hợp đồng đặt cọc tôi có hỏi ông P thông tin về giấy chng
nhận quyền sử dng đất, ông P có đưa cho tôi xem 01 giấy chng nhận quyền sử dng
đất số DM 065810 bản pho to. Ông P có nói cho tôi biết thửa đất của ông P hiện nay
đang thế chấp tại Ngân hàng, nhưng c th Ngân hàng nào thì ông P không nói rõ,
nhưng do tôi nghĩ rằng ông P sẽ phải có trch nhiệm trả tiền cho Ngân hàng, giải ngân
lấy GCNQSD đất của ông P đ thực hiện ký kết Hợp đồng chuyn nhượng quyền sử
dng đất với tôi tại văn phòng Công chng có thẩm quyền trong thời hạn đặt cọc nên
tôi đã đồng ý đặt cọc cho ông P số tiền nêu trên. Đến nay qua tìm hiu thì tôi được
biết tại thời đim ngày 12/4/2025 thửa đất ông P đang thế chấp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và pht trin nông thôn (Agribank) phòng giao dịch Ea Knuếc, huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk (nay là xã Ea Knuếc, tỉnh Đắk Lắk).
Khi đến thời hạn ký hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dng đất tại phòng
công chng vào ngày 13/5/2025 tôi gọi điện thoại nói chuyện với ông P hẹn đến văn
phòng công chng nhưng do Giấy chng nhận quyền sử dng đất của ông P đang thế
chấp tại Ngân hàng chưa giải ngân lấy ra được nên ông P yêu cầu tôi đưa thêm số tiền
1.000.000.000 đồng đ ông P giải ngân lấy giấy chng nhận quyền sử dng đất đ đi
công chng thì tôi không đồng ý.
3
Trong đơn khởi kiện tôi yêu cầu Toà n giải quyết buộc ông Mai Đại P phải có
trch nhiệm hoàn trả cho tôi số tiền đặt cọc mua bán nhà, đất là 30.000.000 đồng và
khoản tiền phạt cọc do vi phạm nghĩa v hợp đồng là 30.000.000 đồng. Tổng cộng
60.000.000 đồng (Su mươi triệu đồng). Nhưng nay tôi nhận thấy rằng hợp đồng đặt
cọc mua bn nhà, đất giữa tôi với ông P bị vô hiệu. Vì vậy, tôi xin thay đổi rút một
phần yêu cầu khởi kiện. Tôi yêu cầu Tòa n xem xét, giải quyết tuyên bố Hợp đồng
đặt cọc Mua bn nhà, đất ngày 12/4/2025 giữa tôi với ông Mai Đại P là vô hiệu và
giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, đó là hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Buộc ông P phải có trch nhiệm trả cho tôi số tiền đặt cọc chuyn nhượng quyền sử
dng đất là 30.000.000 đồng, tôi xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với khoản
tiền phạt cọc là 30.000.000 đồng. Ngoài ra tôi không có ý kiến hay yêu cầu gì thêm.
Tại bản tự khai ngày 16/6/2025 bị đơn ông Mai Đại P trình bày:
Tôi là chủ sử dng 01 lô đất tại xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, theo giấy
chng nhận quyền sử dng đất số DM 065810 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đắk
Lắk cấp ngày 21/9/2023, thay đổi cơ sở pháp lý chuyn nhượng cho ông Mai Đại P,
thuộc thửa đất số 720, tờ bản đồ số 75, diện tích 268,0m
2
.
Vừa qua, khi biết tôi có nhu cầu nhượng lô đất nêu trên thì bà Nguyễn Thị H đã
liên hệ cho tôi đ thỏa thuận nhận chuyn nhượng đất. Sau khi thỏa thuận, bà H đồng
ý mua thửa đất với gi 1.330.000.000 đồng (Một tỷ, ba trăm ba mươi triệu đồng). Đ
đảm bảo việc chuyn nhượng, giữa tôi và bà H đã ký kết Hợp đồng đặt cọc về việc
mua bn nhà, đất số NT0208, ngày 12/4/2025, việc ký kết có chữ ký xc nhận của cc
bên và người làm chng, theo đó bà H đã đặt cọc cho tôi số tiền là 30.000.000 đồng
(Ba mươi triệu đồng).
Tuy nhiên, hiện nay bà H lại cho rằng tôi vi phạm nghĩa v trong hợp đồng nên
từ chối mua lô đất trên của tôi. Bà H đã khởi kiện tôi đề nghị Tòa n giải quyết buộc
tôi phải trả lại tiền mà bà H đã đặt cọc đ mua đất là 30.000.000 đồng và phạt cọc số
tiền là 30.000.000 đồng, tổng số tiền là 60.000.000 đồng (Su mươi triệu đồng).
Đối với nội dung khởi kiện trên của bà H tôi hoàn toàn không đồng ý, vì tôi
không vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong hợp đồng, thậm chí đến nay giao dịch
chuyn nhượng giữa tôi và bà H vẫn đang trong thời gian thực hiện, do đó bà H phải
có nghĩa v tiếp tc thực hiện giao dịch chuyn nhượng với tôi. Hơn nữa, tại khoản
4.2 Điều 4 của Hợp đồng đặt cọc đã ký kết nêu rõ: Trường hợp bà H từ chối giao kết
đã thỏa thuận tại Điều 3 thì bà H bị mất toàn bộ số tiền đã đặt cọc. Vì vậy, việc bà H
đề nghị Tòa n giải quyết buộc tôi phải hoàn trả lại tiền đã đặt cọc là 30.000.000 đồng
và phạt cọc số tiền là 30.000.000 đồng, tổng số tiền là 60.000.000 đồng (Su mươi
triệu đồng) là không có căn c, kính đề nghị Tòa n bc toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
bà H.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 10/6/2025 người làm chng ông Hà Văn N trình
bày:
Tôi là người quen biết với bà Nguyễn Thị H, còn ông Mai Đại P thì tôi chỉ quen
thông qua việc bà H và ông P xác lập hợp đồng đặt cọc mua bn nhà đất. Vào ngày
12/04/2025 ông P có đến nhà bà H tại Km 12, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk đ
4
thỏa thuận với nhau về hợp đồng đặt cọc mua bn nhà đất. Theo đó, bà H đặt cọc cho
ông P số tiền 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) bằng hình thc chuyn khoản,
qua số tài khoản 9948657347 của ông P thuộc Ngân hàng Vietcombank đ nhận
chuyn nhượng thửa đất có diện tích 268,0m
2
của ông Mai Đại P. Tại thửa đất số 720,
tờ bản đồ số 75. Mc đích sử dng: Đất ở 60m
2
, đất trồng cây lâu năm 208m
2
. Theo giấy
chng nhận quyền sử dng đất số DM 065810, do Văn phòng đăng ký đất đai Sở tài
nguyên và môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 21/9/2023, thay đổi cơ sở pháp lý chuyn
nhượng cho ông Mai Đại P. Địa chỉ thửa đất: Xã Ea Tu, thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk.
Bà H và ông P thỏa thuận về thời gian đặt cọc làm thủ tc chuyn nhượng quyền
sử dng đất là 30 ngày, k từ ngày 12/4/2025 đến ngày 12/5/2025 thì hai bên đến văn
phòng Công chng có thẩm quyền đ ký kết hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dng
đất và bên mua phải có nghĩa v giao đủ cho bên bn số tiền còn lại là 1.300.000.000
đồng, nếu bên bn từ chối việc giao kết hoặc không thực hiện nghĩa v dân sự thì bên
bn phải trả lại cho bên mua số tiền cọc 30.000.000 đồng và khoản tiền phạt cọc gấp
01 lần là 30.000.000 đồng. Nếu bên mua từ chối việc giao kết hoặc không thực hiện
nghĩa v dân sự thì bị mất toàn bộ số tiền cọc.
Về tiền thuế, phí và lệ phí bà H là người nộp, hai bên cam kết đất đủ diện tích,
không tranh chấp. Hợp đồng đặt cọc do bà H và ông P nhờ tôi viết, sau khi tôi viết
xong hợp đồng đặt cọc, hai bên đọc lại Hợp đồng đặt cọc và đồng ý ký tên xc nhận,
bên nhận cọc ông Mai Đại P, bên đặt cọc bà Nguyễn Thị H. Tôi ký tên xc nhận người
làm chng. Tại thời đim bà H và ông P xc lập hợp đồng đặt cọc thì bà H có hỏi ông
P về thông tin giấy chng nhận quyền sử dng đất, ông P có đưa cho bà H xem 01
giấy chng nhận quyền sử dng đất số DM 065810 bản pho to. Ông P có nói cho bà H
biết thửa đất hiện nay ông P đang thế chấp tại Ngân hàng Agribank, nhưng c th tại
chi nhánh Ngân hàng nào thì ông P không nói rõ, tôi không rõ nguyên nhân c th
như thế nào mà hiện nay hai bên chưa làm thủ tc chuyn nhượng quyền sử dng đất,
tôi có nghe bà H nói là khi đến thời hạn ký hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dng
đất tại phòng công chng vào ngày 13/5/2025 bà H gọi điện thoại nói chuyện với ông
P hẹn đến văn phòng công chng nhưng do giấy chng nhận quyền sử dng đất của
ông P đang thế chấp tại Ngân hàng, ông P yêu cầu bà H đưa thêm số tiền 1.000.000.000
đồng đ ông P giải ngân lấy giấy chng nhận quyền sử dng đất đ đi công chng thì bà
H không đồng ý.
Sau khi th lý v n, Tòa n đã tiến hành tống đạt thông báo về việc th lý v
n cho nguyên đơn, bị đơn và triệu tập cc bên đương sự, người làm chng đến Toà
án tham gia tố tng. Tòa n đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về phiên họp kim
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chng c và hoà giải và Thông báo hoãn phiên
họp kim tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chng c và hoà giải cho cc đương
sự đến Tòa án tham gia tố tng, nhưng bị đơn ông Mai Đại P vẫn không đến Tòa án
tham gia phiên họp kim tra kim tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chng c và
hoà giải. Vì vậy, Tòa án tiến hành mở phiên họp kim tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chng c và hoà giải vắng mặt bị đơn ông Mai Đại P. Căn c vào Điều 203 Bộ
5
luật tố tng dân sự năm 2015, Tòa n nhân dân Khu vực 4 - Đắk Lắk đưa v án ra xét
xử theo quy định của pháp luật.
Ngày 11/9/2025, Tòa án nhân dân Khu vực 4 - Đắk Lắk mở phiên tòa xét xử sơ
thẩm công khai v án. Tuy nhiên, bị đơn ông Mai Đại P vắng mặt tại phiên tòa lần th
nhất không có lý do. Căn c khoản 1 Điều 227, Điều 233 và Điều 235 Bộ luật tố tng
dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Nguyễn Thị H vắng mặt, có đơn xin xét
xử vắng mặt; Người làm chng ông Hà Văn N vắng mặt, có đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết v án vắng mặt; Bị đơn ông Mai Đại P vắng mặt tại phiên tòa lần th hai không
có lý do.
Kim sát viên phát biu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tng: Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng và đầy đủ các chc năng, nhiệm v, quyền
hạn theo quy định của Bộ luật tố tng dân sự. Trong quá trình giải quyết v án nguyên
đơn và người làm chng đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa v theo quy
định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 78 Bộ luật tố tng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện
đầy đủ các quyền và nghĩa v theo quy định tại Điều 70 và Điều 72 Bộ luật tố tng
dân sự.
- Ý kiến của Kim st viên về việc giải quyết v n: Căn c khoản 3 Điều 26,
đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39, Điều 217, đim b khoản 2 Điều
227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 238 và khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tng dân
sự năm 2015; Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 122, Điều 123, Điều 131, Điều
328, Điều 407, khoản 1, khoản 2 Điều 408, Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều
188 Luật đất đai năm 2013 và Điều 45 Luật đất đai năm 2024. Đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H.
Tuyên bố Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà, đất ngày 12/4/2025 giữa bà Nguyễn
Thị H với ông Mai Đại P là vô hiệu. Buộc ông Mai Đại P phải có trách nhiệm hoàn
trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền đã nhận cọc mua bán nhà, đất là 30.000.000 đồng
(Ba mươi triệu đồng).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H đối với
số tiền phạt cọc 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu có trong hồ sơ v n được thẩm tra tại phiên tòa
và căn c vào kết quả tranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị H đề
ngày 14/5/2025, Tòa án nhân dân Khu vực 4 - Đắk Lắk xc định quan hệ pháp luật là
“Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”, được quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015.
Căn c vào khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39 và
Điều 195 Bộ luật tố tng dân sự năm 2015 thì Tòa n nhân dân huyện Krông Pắc (nay
là Tòa án nhân dân Khu vực 4 - Đắk Lắk) th lý giải quyết v n là đúng thẩm quyền.
[2]. Về thủ tc tố tng: Tòa án nhân dân Khu vực 4 - Đắk Lắk đã tống đạt hợp
lệ Quyết định đưa v n ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn ông Mai Đại
6
P. Tuy nhiên, tại phiên toà hôm nay bị đơn ông Mai Đại P vắng mặt lần th hai không
có lý do, nguyên đơn bà Nguyễn Thị H và người làm chng ông Hà Văn N vắng mặt,
có đơn xin xét xử, giải quyết v n vắng mặt. Căn c đim b khoản 2 Điều 227; Khoản
1, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử vắng mặt đối với cc đương sự và người làm chng.
[3]. Về thời hiệu khởi kiện: Đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị H đề ngày
14/5/2025 là còn trong thời hiệu khởi kiện, quy định tại Điều 184 Bộ luật tố tng dân
sự năm 2015 và Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015.
[4]. Xét nội dung đơn khởi kiện: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị H yêu cầu Tòa án
xem xét và giải quyết v n theo quy định của php luật đ buộc ông Mai Đại P phải
có trch nhiệm hoàn trả cho bà H số tiền đặt cọc mua bán nhà, đất là 30.000.000 đồng
(Ba mươi triệu đồng). Hội đồng xét xử nhận định:
Vào ngày 12/4/2025 bà H đã đặt cọc cho ông P số tiền 30.000.000 đồng nhằm
đảm bảo cho việc nhận chuyn nhượng thửa đất số 720, tờ bản đồ số 75, diện tích
268,0m
2
. Theo giấy chng nhận quyền sử dng đất số DM 065810, do Văn phòng đăng
ký đất đai Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 21/9/2023, thay đổi cơ
sở pháp lý chuyn nhượng cho ông Mai Đại P. Địa chỉ thửa đất: Xã E, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk (nay là phường Tân An, tỉnh Đắk Lắk). Bà H và ông P đã nhờ người
làm chng là ông Hà Văn N viết nội dung của bản hợp đồng đặt cọc. Bà H, ông P
thống nhất, thỏa thuận trị gi thửa đất nêu trên là 1.330.000.000 đồng, hai bên thỏa
thuận thời hạn đặt cọc là 30 ngày, k từ ngày 12/4/2025 đến ngày 12/5/2025 thì hai
bên đến văn phòng Công chng có thẩm quyền đ ký kết hợp đồng chuyn nhượng
quyền sử dng đất, bà H có nghĩa v giao đủ cho ông P số tiền còn lại là 1.300.000.000
đồng, nếu bên bn từ chối việc giao kết hoặc không thực hiện nghĩa v dân sự thì bên
bn phải trả lại cho bên mua số tiền cọc 30.000.000 đồng và khoản tiền phạt cọc gấp
01 lần là 30.000.000 đồng. Nếu bên mua từ chối việc giao kết hoặc không thực hiện
nghĩa v dân sự thì bị mất toàn bộ số tiền cọc.
Về tiền thuế, phí và lệ phí bà H là người nộp, hai bên cam kết đất đủ diện tích,
không tranh chấp.
Tại thời đim đặt cọc ông P có đưa cho bà H xem 01 giấy chng nhận quyền sử
dng đất số DM 065810 (bản pho to) và có nói cho bà H biết thửa đất của ông P hiện
nay đang thế chấp tại Ngân hàng, nhưng c th Ngân hàng nào thì ông P không nói
rõ, nhưng do bà H nghĩ rằng ông P sẽ phải có trch nhiệm trả tiền cho Ngân hàng, giải
ngân lấy GCNQSD đất của ông P đ thực hiện ký kết Hợp đồng chuyn nhượng quyền
sử dng đất với bà H tại văn phòng Công chng có thẩm quyền trong thời hạn đặt cọc
nên bà H đã đồng ý đặt cọc cho ông P số tiền 30.000.000 đồng, qua tìm hiu bà H
được biết tại thời đim ngày 12/4/2025 thửa đất ông P đang thế chấp tại Ngân hàng
Nông nghiệp và pht trin nông thôn Việt Nam (Agribank) phòng giao dịch Ea Knuếc,
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk (nay là xã Ea Knuếc, tỉnh Đắk Lắk).
Ngày 10/7/2025 Tòa án nhân dân Khu vực 4 - Đắk Lắk ra Quyết định yêu cầu
cung cấp tài liệu, chng c số 02/2025/QĐ-CCTLCC gửi đến Ngân hàng Nông nghiệp
và pht trin nông thôn Việt Nam (Agribank) phòng giao dịch Ea Knuếc đ yêu cầu
7
cung cấp thông tin về tài sản thế chấp của ông Mai Đại P. Tại văn bản cung cấp thông
tin, tài liệu ngày 30/7/2025 của Ngân hàng Nông nghiệp và pht trin nông thôn Việt
Nam (Agribank) chi nhánh Krông Pắc, Đắk Lắk đã xc định: Tại thời đim ngày
13/4/2024 ông Mai Đại P có thế chấp tài sản là quyền sử dng đất, theo giấy chng
nhận quyền sử dng đất số DM 065810, thửa đất số 720, tờ bản đồ số 75, diện tích
268,0m
2
đ vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và pht trin nông thôn Việt Nam
(Agribank) chi nhánh Krông Pắc, Đắk Lắk - Phòng giao dịch Ea Knuếc, hiện tại ông
P đang còn dư nợ Ngân hàng số tiền 1.000.000.000 đồng, lãi tạm tính đến ngày
14/7/2025 là 3.013.699 đồng, theo hợp đồng tín dng số 5203LAV202500923, ngày
15/4/2025.
Như vậy, tại thời đim giao kết “Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà, đất”, giữa bà
H với ông P đối với thửa đất số 720, tờ bản đồ số 75, diện tích 268,0m
2
, theo giấy
chng nhận quyền sử dng đất số DM 065810 của ông Mai Đại P đang thế chấp tại
Ngân hàng Nông nghiệp và pht trin nông thôn Việt Nam (Agribank) chi nhánh
Krông Pắc, Đắk Lắk - Phòng giao dịch Ea Knuếc, mặc dù ông P có nói cho bà H biết
quyền sử dng đất trên ông P đang thế chấp tại Ngân hàng nhưng bà H vẫn đồng ý đặt
cọc cho ông P số tiền 30.000.000 đồng là đã bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật,
theo quy định tại Điều 117, Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015. Bởi lẽ ông P, bà H
đều không có quyền xác lập hợp đồng đặt cọc mua bn nhà, đất đối với thửa đất trên
đang thuộc quyền quản lý của Ngân hàng.
Tại Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phm điều cấm ca luật, tri đo
đức xã hội thì bị vô hiu.
Điều cấm ca luật là những quy định ca luật không cho phép ch th thực
hin những hành vi nhất định.
…………………………….
Mặt khác, hợp đồng đặt cọc (hợp đồng chính) bị vô hiệu dẫn đến Hợp chuyn
nhượng quyền sử dng đất (hợp đồng ph) giữa bà H với ông P cũng bị vô hiệu do
đối tượng không th thực hiện được, theo quy định tại Điều 408 Bộ luật dân sự năm
2015.
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 408 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không th thực hin
được thì hợp đồng này bị vô hiu.
2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về hợp
đồng có đối tượng không th thực hin được nhưng không thông bo cho bên kia biết
nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thit hi cho bên kia, trừ trường
hợp bên kia biết hoặc phải biết về hợp đồng có đối tượng không th thực hin được.
Từ những phân tích và nhận định nêu trên Hội đồng xét xử căn c vào các Điều
116, Điều 117, Điều 119, Điều 122, Điều 123, Điều 131, Điều 328, Điều 407, khoản
1, khoản 2 Điều 408 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 188 Luật đất đai năm 2013 và
Điều 45 Luật đất đai năm 2024 đ chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn bà Nguyễn Thị H.

8
Tuyên bố Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà, đất ngày 12/4/2025 giữa bà Nguyễn
Thị H với ông Mai Đại P là vô hiệu. Buộc ông Mai Đại P phải có trách nhiệm hoàn
trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền đã nhận cọc mua bán nhà, đất là 30.000.000 đồng
(Ba mươi triệu đồng) là hoàn toàn thỏa đng, đúng theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị H tự nguyện xin rút một phần yêu cầu khởi kiện
đối với số tiền phạt cọc 30.000.000 đồng. Căn c vào Điều 217, khoản 2 Điều 244 Bộ
luật tố tng dân sự. Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn đối với số tiền phạt cọc 30.000.000 đồng. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị H được
quyền khởi kiện lại đối với số tiền phạt cọc theo quy định của php luật.
[5] Về n phí: Cc đương sự phải chịu tiền n phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của php luật.
Xét quan đim và đề nghị của đại diện Viện kim st nhân dân Khu vực 4 - Đắk
Lắk tại phiên tòa là có căn c, đúng php luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
quan đim của Viện kim st.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn c vào khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều
39, Điều 184, Điều 195, Điều 203, Điều 217, đim b khoản 2 Điều 227, khoản 1,
khoản 3 Điều 228, Điều 233, Điều 235, Điều 238 và khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tng
dân sự năm 2015.
- Căn c vào cc Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 122, Điều 123, Điều 131,
Điều 328, Điều 407, khoản 1, khoản 2 Điều 408 và Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Căn c vào Điều 188 Luật đất đai năm 2013 và Điều 45 Luật đất đai năm
2024.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn
Thị H. Tuyên bố Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà, đất ngày 12/4/2025 giữa bà Nguyễn
Thị H với ông Mai Đại P đ chuyn nhượng thửa đất số 720, tờ bản đồ số 75, diện tích
268,0m
2
, địa chỉ thửa đất: Xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (nay là phường T, tỉnh
Đắk Lắk) của ông Mai Đại P là vô hiệu.
Buộc ông Mai Đại P phải có trách nhiệm hoàn trả cho bà Nguyễn Thị H toàn
bộ số tiền đã nhận cọc là 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H đối với
số tiền phạt cọc 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
K từ ngày có đơn yêu cầu thi hành n của người được thi hành n cho đến khi
thi hành n xong, bên phải thi hành n còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành n theo mc lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự
năm 2015.
Về án phí: Căn c Điều 147 Bộ luật tố tng dân sự; Điều 26, Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc Hội
về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án.

9
Buộc ông Mai Đại P phải chịu 1.500.000 đồng (Một triệu, năm trăm nghìn
đồng) tiền n phí dân sự sơ thẩm, theo mc tính: (30.000.000 đồng x 5% = 1.500.000
đồng).
Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền 1.500.000 đồng (Một triệu, năm trăm
nghìn đồng), tiền tạm ng n phí đã nộp tại Chi cc thi hành n dân sự huyện Krông
Pắc (nay là Phòng thi hành n dân sự Khu vực 4 - Đắk Lắk), theo biên lai thu tạm ng
n phí số 0003237, ngày 16/5/2025.
- Về quyền khng co:
Cc đương sự (vắng mặt tại phiên tòa) được quyền khng co bản n trong thời
hạn 15 ngày k từ ngày nhận được bản n hoặc bản n được niêm yết hợp lệ theo quy
định của php luật.
“Trường hợp bản n được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành n theo quy định tại cc Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân
sự. Thời hiệu thi hành n được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án
dân sự”.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND Khu vực 4 - Đắk Lắk
- THADS tỉnh Đắk Lắk
- Cc đương sự
- Lưu hồ sơ, VP.
Phạm Hồng Trường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm