Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Giang (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 36/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH GIANG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 36/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 9 - 2024
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lương Đình Liên và ông Nhữ Văn Vinh.
- Thư phiên tòa: Ông n Hiếu Thư viên TAND huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Giang tham gia phiên
toà: Bà Phạm Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Bình
Giang, tỉnh Hải ơng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
117/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2024 về việc ly hôntheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 32/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm
2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 14/QĐST-DS ngày 14 tháng 9 năm 2024
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Thị N - sinh năm 1999 (Vắng mặt đề nghị xét
xử vắng mặt).
Nơi cư trú: Thôn T, xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương.
Bị đơn: Anh Vũ Đình P - sinh năm 1993 (Vắng mặt).
Nơi cư trú: Thôn L, xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương.
Người làm chứng: Phạm Thị N1, sinh năm 1969 (Vắng mặt).
Nơi cư trú: Thôn L, xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Phạm Thị N trình bày yêu cầu khởi kiện như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị N anh Đình P được tự do tìm hiểu
đăng kết hôn trên sở tự nguyện tại UBND xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương
2
vào ngày 06/4/2022. Sau khi kết hôn, chị anh P về chung sống với nhau tại
gia đình bố mẹ chồng thôn L, T, huyện B, tỉnh Hải ơng. Vợ chồng
chung sống với nhau hạnh phúc đến khoảng năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do anh P mải chơi, thường xuyên đi chơi về khuya,
không chăm lo, phát triển kinh tế gia đình không quan tâm đến gia đình dẫn
đến vợ chồng mâu thuẫn. Chị và gia đình đã nhiều lần nhắc nhở, khuyên bảo anh
P tập trung vào gia đình nhưng anh P vẫn không thay đổi, vợ chồng thường
xuyên xảy ra cãi nhau. Đến khoảng tháng 08/2023 do mâu thuẫn nên chị đã trở
về nhà bố mđẻ thôn T, T sinh sống, chỉ thỉnh thoảng liên lạc với nhau
nhưng hai bên không biện pháp nào giải quyết mâu thuẫn. Nay chị xác định
tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, vợ chồng
không thể hàn gắn, đoàn tụ nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn anh Vũ Đình P.
Về con chung: Chị và anh Vũ Đình P không có con chung nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Chị anh Đình P không
tài sản chung, nợ chung, công sức nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về ý kiến của bị đơn: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu
tập nhưng bị đơn anh Đình P đều vắng mặt do đó không ghi nhận được ý
kiến của anh P.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương
và ghi lời khai những người làm chứng.
Theo trưởng thôn Lý đỏ cung cấp: Anh P chị N có quan hệ là vợ chồng
chung sống với nhau tại thôn L một thời gian. Quá trình chị N, anh P chung
sống, địa phương nắm được vợ chồng mâu thuẫn tuy nhiên cụ thể mâu
thuẫn như thế nào địa phương không năm được do vợ chồng không đề nghị địa
phương tiến hành hòa giải cho hai bên. Hiện chị N đã trở về nhà bố mẹ đẻ sinh
sống còn anh P đi làm ăn xa không nhà, anh P đi đâu địa phương không
nắm được.
Ý kiến của bà Phạm Thị N1: N1 là mẹ đẻ của anh Vũ Đình P hiện đang
sinh sống tại thôn L, xã T. N1 xác định chị N anh P được gia đình cho
phép tự do tìm hiểu hai bên đã tự nguyện đăng kết hôn tại UBND T.
Sau khi cưới vợ chồng chị N, anh P đi làm việc tại Giang rồi sau đó chuyển
về chung sống với được 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Đến khoảng tháng
07/2023, do mâu thuẫn nên chị N ly thân với anh P và xin phép bà về nhà bố mẹ
sinh sống từ thời gian đó cho đến nay. Sau đó, anh P đi làm ăn xa, thỉnh thoảng
anh P liên lạc vgia đình. cũng đồng ý nhận thay văn bản của Tòa án để
3
thông báo cho anh P. Về việc ly hôn, quan điểm của bà đề nghị tòa án giải quyết
theo nguyện vọng của chị N do hiện nay anh P không về nhà gia đình đã
khuyên nhủ anh P về để giải quyết nhưng không được.
Qua tra cứu tại Phòng Q Công an tỉnh H xác định anh Đình P hiện
không xuất cảnh đi nước ngoài. Lần gần nhất anh P xuất cảnh là ngày 08/9/2015
và nhập cảnh vào ngày 01/02/2016 tại cửa khẩu C.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Phạm Thị N vắng mặt tại phiên tòa
đơn xin xét xử vắng mặt, giữ nguyên quan điểm khởi kiện. Bị đơn anh Đình
P vắng mặt tại phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Giang tham dự phiên tòa
phát biểu ý kiến, quan điểm giải quyết vụ án:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa của người tham gia tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán,
Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố
tụng, đảm bảo các nguyên tắc xét xử theo các Điều từ 239 - 244, Điều 246, 247,
249 - 252, Điều 254, 260, 263 BLTTDS. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy
định tại Điều 70, 71 BLTTDS. Bị đơn đã thực hiện không đúng quy định tại
Điều 70, 72 BLTTDS, không mặt tại các buổi làm việc, hòa giải, ảnh hưởng
đến việc giải quyết vụ án
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 51; Điều
56 của Luật hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147 BLTTDS; Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQHH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn giảm, nộp, quản lý và sử dụng án plệ phí
Tòa án. Đề nghị HĐXX:
+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị
N, xử cho chị Phạm Thị N được ly hôn với anh Vũ Đình P.
+ Về con chung; về tài sản chung: Không nên không xem xét, giải
quyết.
+ Về án phí: Chị Phạm Thị N nguyên đơn nên phải chịu 300.000đ án
phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Chị Phạm Thị N khởi kiện xin ly hôn anh Đình P, vợ
chồng không con chung, không tài sản chung; quá tnh giải quyết vụ án
xác định nơi trú của anh P thôn L, T, huyện B, tỉnh Hải Dương nên
quan hệ tranh chấp của vụ án được xác định ly hônvụ án thuộc thẩm
4
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương theo
quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
BLTTDS.
Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phạm Thị N vắng mặt và đã văn bản đề
nghị xét xử vắng mặt. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh P không đến tòa án
làm việc; theo gia đình anh P cung cấp, anh P đi làm ăn xa, không có mặt tại địa
phương nhưng vẫn liên lạc về gia đình, anh P đã được gia đình thông tin về việc
chị N xin ly hôn tuy nhiên anh không về để giải quyết. Gia đình anh P đồng ý
nhận thay anh P văn bản của Tòa án có trách nhiệm thông báo lại cho anh P.
Đến nay, dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn anh Vũ Đình P đều vắng mặt
tại các buổi làm việc tại phiên tòa. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt chị N anh P theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228
BLTTDS.
[2] Về các quan hệ pháp luật cần giải quyết:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị N và anh Vũ Đình P được tự do
tìm hiểu đăng kết hôn với nhau trên sở tự nguyện tại UBND T,
huyện B, tỉnh Hải Dương vào ngày 06/4/2022 theo như Giấy chứng nhận kết
hôn số 18/2024 của UBND T do chị N cung cấp. Khi đăng ký kết hôn, chị N
và anh P đều tự nguyện, đủ các điều kiện kết hôn nên được xác định là hôn nhân
hợp pháp.
Về mâu thuẫn của vợ chồng: Căn cứ theo các tài liệu, chứng cứ được thu
thập trong quá trình giải quyết vụ án, chị N xác định vợ chồng nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do anh P mải chơi, thường xuyên đi chơi v
khuya, không chăm lo, phát triển kinh tế gia đình không quan tâm đến gia
đình dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau. Đến khoảng tháng
08/2023, do mâu thuẫn nên chị N đã bỏ về nhà bố mẹ thôn T, xã T sinh sống
vợ chồng ly thân cho đến nay. Trong thời gian vợ chồng ly thân, hai n
không quan tâm nhau và không có biện pháp nào giải quyết mâu thuẫn. Theo gia
đình anh P và trưởng thôn Lý Đ cũng xác định hai vợ chồng có mâu thuẫn và hai
bên đã sống ly thân như chị N trình bày. Từ những căn cứ trên xác định chị N,
anh P có mâu thuẫn không thể hàn gắn được, vợ chồng đã không còn tình nghĩa,
không biện pháp đoàn tụ do đó cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N,
xử cho chị N ly hôn anh P phù hợp khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Chị Phạm Thị N anh Đình P không con
chung nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Chị N không yêu cầu tòa án
5
giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Phạm Thị N nguyên đơn nên phải chịu án phí
thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản
2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị N được ly hôn anh
Đình P.
2. Về con chung: Chị Phạm Thị N và anh Đình P không có con chung
nên không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị N phải chịu 300.000đ án phí dân sự thẩm
ly hôn được đối trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí chị N đã nộp theo Biên
lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án hiệu BLTU/23 số 0004983 ngày 17
tháng 7 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dương. Chị N đã nộp đủ tiền án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng
cáo phần bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Giang;
- Các đương sự;
- UBND Tân Việt, huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dương;
- Lưu VP và hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Duy Hải
Tải về
Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất