Bản án số 36/2024/HNGĐ ngày 31/07/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2024/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 36/2024/HNGĐ ngày 31/07/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 36/2024/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 36/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 31 - 7 - 2024
V/v tranh chấp “Xin ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Thơ.
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Nguyễn Đắc Thắng.
Nguyễn Thị Tƣởng.
- Thư phiên tòa: Trần Hồng Chi - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị Xuân Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2024, tại Trụ sTòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 42/2022/TLST-HNGĐ
ngày 10 tháng 10 năm 2022 về việc tranh chấp Xin ly hôntheo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 17/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng T, sinh năm 1990. (có đơn xin vắng
mặt)
Địa chỉ: Ấp D, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang;
2. Bị đơn: Anh Jin K, sinh năm 1972. ( vắng mặt)
Địa chỉ: số A, tòa A W, J-ri 20-14 Gongdo-eup, A-si, G-do (Hàn Quốc).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Hồng T trình bày:
Chị Nguyễn Thị Hồng T kết hôn với ông Jin K vào năm 2019, có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang. Thời gian đầu anh chị chung
sống hạnh phúc tại địa chỉ E B-dong, H-si,
G-do (Hàn Quốc) nhưng cho đến đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do bất
đồng về quan điểm sống, bất đồng ngôn ngữ, thời gian chị T sinh con phải nhà
chăm sóc con làm nội trợ, không tạo ra được thu nhập nên vợ chồng thường
xuyên cự cãi dẫn đến mâu thuẫn ngày càng gay gắt, tình cảm vchồng không còn,
2
không thể hàn gắn hạnh phúc gia đình cho đến nay. Chị T dẫn con về Việt Nam
vào đầu năm 2022, anh Jin K qua Việt Nam xin hàn gắn nhưng chị T xác định
tình cảm vợ chồng không còn, không thế hàn gắn hạnh phúc gia đình được nữa. Do
đó, anh Jin K đòi bắt con, chị T không đồng ý. Nay, chị T yêu cầu Tòa án giải
quyết:
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng T yêu cầu được ly hôn với anh Jin K.
- Về con chung: 01 con chung tên Jin S (Nguyễn Hoàng Gia B), sinh ngày
02/02/2021. Hiện nay cháu đang sống với mẹ, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi
con, không yêu cầu anh Jin K cấp dưỡng.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đồng thời, chT có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Bị đơn anh Jin K không có văn bản trình bày ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến:
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát: Việc tuân theo pháp luật tố tụng
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể tkhi thụ cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
chị Nguyễn Thị Hồng T, cho chị T được ly hôn với anh Jin K, giao con chung
cháu Jin S (Nguyễn Hoàng Gia B), sinh ngày 02/02/2021 cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đủ,
toàn diện tài liệu, chứng cứ; nghe ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận
thấy:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị
Nguyễn Thị Hồng T khởi kiện xin ly hôn với anh Jin K, Hội đồng xét xử xác định
quan hệ pháp luật tranh chấp là “Xin ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng T nơi trú tại tỉnh
Tiền Giang, bị đơn anh Jin K đang sinh sống làm việc tại Hàn Quốc nên thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang theo quy định tại
khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng T
đơn xin xét xử vắng mặt. Bđơn anh Jin K đã được tống đạt hợp lệ thông báo
thụ vụ án Thông báo về việc thay đổi thời gian hòa giải, t xử bằng hình
thức thông báo trên cổng thông tin điện tử của Đ tại Hàn Quốc theo quy định tại
3
điểm c khoản 6 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng vắng mặt không do.
vậy, căn cứ vào căn cứ vào Điều 227, Điều 228, điểm c khoản 6 Điều 477 B
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị
Hồng T và anh Jin K.
[3] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hồng T về
việc xin ly hôn với anh Jin K, Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Về hôn nhân: ChNguyễn Thị Hồng T anh Jin K kết hôn vào năm
năm 2019, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 19 ngày 13/03/2019 nên quan hhôn nhân giữa chị T
và anh Jin K được xác định là hôn nhân hợp pháp.
Chị T trình bày: Sau khi kết hôn, chị sang Hàn Quốc chung sống với anh Jin
K hạnh phúc được thời gian đầu, cho đến đầu năm 2021 thì bắt đầu phát sinh mâu
thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, bất đồng ngôn ngữ, thời gian chị T sinh con
phải nhà chăm sóc con làm nội trợ, không tạo ra được thu nhập nên vợ chồng
thường xuyên cự cãi dẫn đến mâu thuẫn ngày càng gay gắt, tình cảm vợ chồng
không còn nên chị T dẫn con về Việt Nam vào đầu năm 2022, anh Jin K qua
Việt Nam xin hàn gắn nhưng chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, không
thế hàn gắn hạnh phúc gia đình được nữa. Nay, chị Nguyễn Thị Hồng T yêu cầu
được ly hôn với anh Jin K.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T căn cứ, phù hợp pháp luật. Bởi lẽ mâu
thuẫn giữa hai bên đã trở nên trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, thời gian vợ
chồng sống ly thân đã lâu, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh Jin K cũng
không có ý kiến gì về việc xin ly hôn của chị T, chứng tỏ anh Jin K cũng không có
thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Như vậy, chị T xin ly hôn với anh Jin K
hoàn toàn chính đáng, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và
gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.2] Về con chung: Anh chị 01 con chung tên Jin S (Nguyễn Hoàng Gia
B), sinh ngày 02/02/2021. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi không
yêu cầu cấp dưỡng.
Xét yêu cầu này phù hợp với điều kiện sinh sống hiện tại của chị T; Qua xác
minh tại địa phương thì thấy rằng hiện nay cháu Jin S (Nguyễn Hoàng Gia B) đang
sống cùng với chị T và chị T có đủ điều kiện nuôi con.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng T phải chịu án phí sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát là có cơ sở, phù hợp pháp luật nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c
khoản 1 Điều 40, Điều 147, Điều 227, Điều 228, điểm c khoản 6 Điều 477, Điều
273; khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hồng T.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng T được ly hôn với anh Jin K.
- Về con chung: Giao cháu Jin S (Nguyễn Hoàng Gia B), sinh ngày
02/02/2021 cho chị Nguyễn Thị Hồng T tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Jin K không
phải cấp dưỡng nuôi con vì chị T không yêu cầu.
Người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom, chăm sóc con chung
không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí theo biên lai số 0000317 ngày 05/10/2022 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Tiền Giang. Chị T đã nộp xong án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Hồng T được quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm. Anh Jin S cư trú ở nước
ngoài vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo 01 tháng kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định tại
khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP. HCM;
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- Cục THADS tỉnh Tiền Giang;
- UBND huyện C, tỉnh Tiền Giang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Thơ
5
Tải về
Bản án số 36/2024/HNGĐ Bản án số 36/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2024/HNGĐ Bản án số 36/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất