Bản án số 35/2022/HS-ST ngày 18-08-2022 của TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2022/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2022/HS-ST ngày 18-08-2022 của TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tội danh: 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn)
Số hiệu: 35/2022/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/08/2022
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: TRẦN VĂN T tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

N
N
H
H
Â
Â
N
N
D
D
A
A
N
N
H
H
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hiến Công Hanh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Viết Tácông Nguyễn Đức Nam
- Thư ký phiên tòa: Hà Thị Du, Thư ký Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Bắc
Kạn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Bắc Kạn tham gia phiên
tòa: Ông Đậu Xuân Hà- Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Bắc Kạn
xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thẩm thụ số: 22/2022/TLST-HS ngày
07 tháng 7 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2022/QĐXXST-
HS ngày 04 tháng 8 năm 2022 đối với bị cáo:
Họ và tên: TRẦN VĂN T (tên gọi khác: Không); sinh ngày 01 tháng 10 năm
1991 huyện C, tỉnh Bắc Kạn.
Nơi ĐKHKTT và chỗ hiện nay: Thôn N, xã Y, huyện C, tỉnh Bắc Kạn. Nghề
nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: Lớp 08/12; dân tộc: Tày; giới tính: Nam;
tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Trần Văn V và con bà Ma Thị H; vợ
Lầu Thị Ch; con: 01 con; tiền án: Không; tiền s: Không; nhân thân: Không;
bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm gitừ ngày 29/4/2022 đến ngày 05/5/2022 thì
được hủy bỏ bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi trú. Hiện tại đang bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Hi 10 gi 45 phút ngày 29/4/2022, t công tác Đội Cnh sát điu tra ti phm
v Kinh tế - Ma túy Công an huyn C đang làm nhim v tại ngã tư đèn xanh đèn đỏ
thuộc tổ A, thị trấn B, huyn C, tnh Bc Kn đã phát hin và bt qu tang Trn Văn
T đang hành vi tàng tr trái phép cht ma túy. Tang vật thu giữ gồm 01 (mt) túi
nilon màu trng có vết mc màu xanh do Trần Văn T t nguyn ly t trong túi qun
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 35/2022/HS-ST
Ngày: 18/8/2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
đằng trước bên trái ca T đang mc n trong có cha cc bt màu trng. Tiến
hành trích mu chất cục bột màu trắng cho vào thuc th phát hin nhanh các cht
ma túy, kết qu thuc th phn ng dương tính vi ma túy loi Heroine (được niêm
phong vào phong bì hiu T1).
Ti biên bn m niêm phong n xác định khi lượng hi 13 gi 10 phút ngày
29/4/2022 c định: Cân riêng toàn b cc bt u trng trong 01 gói nilon u
trng vết mc màu xanh trong phong niêm phong hiu T1 khi lượng
0,22g (kng phy hai hai gam) niêm phong gi Phòng K thut hình s ng an
tnh Bc Kn giám định hiu T2.
Ti Kết lun giám định s 49/KL-KTHS ngày 04/5/2022 ca Phòng K thut
hình s Công an tnh Bc Kn kết lun: Mu cht u trng dng cc bt trong
phong hiu T2 gi giám định ma túy, loi Heroine, khi lượng 0,22g
(không phy hai hai gam).
Quá trình điều tra, truy tố Trần Văn T khai nhận: 01 gói ma túy Heroine mà
quan ng an thu gikhi bắt quả tang do Tiến mua về để sử dụng nhân, c
thể: Khoảng 09 giờ 00 phút ngày 29/4/2022, tại khu vực ngã ba thôn B, xã Y, huyn
C, tỉnh Bắc Kạn T bắt xe khách Tiến Đạt chạy tuyến từ tỉnh Tuyên Quang đi Cao
Bằng ra khu vực thị trấn B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn để tìm mua ma túy về sử dụng.
Đến khoảng 10 giờ 00 phút cùng ngày, tTiến xuống xe tại khu vực ngã đèn xanh
đèn đ(NB) thuộc tổ A, thị trấn B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn rồi T gặp mua
01 (một) gói ma túy Heroine với một người đàn ông khoảng 30 tuổi (kng rõ họ tên,
địa chỉ) với số tiền 400.000đ (bốn trăm nghìn đồng). Sau khi mua được ma túy, T cất
giấu gói ma túy mua được vào trong túi quần đằng trước bên trái của T đang mặc rồi
ngồi quán uống nước đợi bắt xe khách để quay về nhà. Khi đang ngồi quán uống
nước thì bị quan Công an phát hiện bắt quả tang thu gigói ma túy trên.
Tại bản cáo trạng số: 27/CT-VKSCĐ ngày 06/7/2022 của Viện kiểm sát nhân
dân huyện C, tỉnh Bắc Kạn đã truy tố Trần Văn T về tội “Tàng trữ trái phép chất ma
túytheo điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự.
Tại khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định:
“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy không nhằm mục đích mua
bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma tuý thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
...
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-
11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam”;
”.
Trong phần tranh luận đại diện viện kiểm sát giữ nguyên quan điểm cáo trạng
đã truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử: Tuyên bố bị cáo Trần Văn T phạm tội Tàng
trữ trái phép chất ma túy”.
3
Áp dụng vào điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 của
Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo Trần Văn T từ 12 (mười hai) tháng đến 18 (mười
tám) tháng .
Hình phạt bổ sung (phạt tiền): Đề nghị không phạt tiền đối với bị cáo
Về vật chứng: Áp dụng Điều 47 của Bộ luật Hình sự; Điều 106 của Bộ luật T
tụng hình sự, đề nghị tịch thu tiêu hủy toàn b số ma túy Heroine n lại sau giám
định các phong bì, baoi cũ ban đầu gửi giám định.
Về án phí: Áp dụng Điều 135 Điều 136/BLTTHS; Nghị quyết số 326 ngày
30/12/2016 của UBTVQH. Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên, của bcáo những người tham
gia tố tụng khác, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng: Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo
người tham gia tố tụng khác không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết
định của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi,
quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đều hợp pháp.
[2]. Về hành vi phạm tội của bị cáo:
Tại phiên tòa, bị cáo Trần Văn T khai nhận hành vi phạm tội của mình như
phần “nội dung vụ án” đã nêu. Bị cáo xác định hành vi mà bị cáo đã thực hiện là vi
phạm pháp luật và đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Lời khai nhận tội của bị cáo phù hợp thời gian địa điểm xảy ra ván; Phù hợp với
biên bản bắt người phạm tội quả tang do Công an huyện C lập ngày 29/4/2022.
Như vậy, đủ căn cứ khẳng định: Khoảng 10 giờ 45 phút ngày 29/4/2022, tại
khu vực ngã tư B huyện C Trần Văn T đã có hành vi tàng trữ 0,22g (không phy hai
hai gam) ma túy, loi Heroine. Khi phạm tội, bị cáo có đủ năng lực trách nhiệm hình
sự, nhận thức được việc tàng trữ trái phép chất ma túy vi phạm pháp luật nhưng
do bản thân bị cáo sdụng chất ma túy nên vẫn thực hiện. Hội đồng xét xxác
định: Hành vi tàng trữ 0,22g (không phy hai hai gam) chất ma túy, loại Heroin của
bị cáo cấu thành tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý” theo điểm c khoản 1 Điều 249
của Bộ luật Hình sự. Cáo trạng số 27/CT-VKSCĐ ngày 06/7/2022 của Viện kiểm
sát nhân dân huyện C, tỉnh Bắc Kạn truy tố bị cáo căn cứ, đúng quy định của
pháp luật.
[3] Về tính chất, mức độ hành vi của bị cáo thực hiện: Hành vi phạm tội của bị
cáo nghiêm trọng, gây nguy hiểm cho hội, xâm phạm quyền quản của Nhà
4
nước về các chất ma tuý, làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự hội tại địa
phương, gây bức xúc trong nhân dân nên cần xử lý nghiêm nhằm giáo dục bị cáo
phòng ngừa chung.
[4] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhân thân của b
cáo: Trước khi phạm tội bị cáo chưa tiền án, tiền sự. Quá trình điều tra tại
phiên toà thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội
của mình n được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51
Bộ luật Hình sự. Bị cáo không phải chịu tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 52
Bộ luật Hình sự.
[5] Về hình phạt:
Về hình phạt chính: Trên sở đánh giá tính chất, mức độ của hành vi phạm
tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhân thân của bị cáo
Hội đồng xét xử thấy hành vi phạm tội của bị cáo nghiêm trọng, mức hình phạt
của đại diện Viện kiểm sát đề nghlà phù hợp, nằm trong khung hình phạt mà bị cáo
bị truy tố.
Hình phạt bổ sung (phạt tiền): Tại khoản 5 Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định:
5. Người phạm tội còn thể bị phạt tiền từ 5.000.000đồng đến 500.000.000đồng”.
Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và lời khai của bị cáo tại phiên tòa:
Bị cáo lao động tự do, không thu nhập tài sản riêng vì vậy không áp dụng
hình phạt bổ sung phạt tiền đối với bị cáo.
[6]. Về xử lý vật chứng:
- Đối với số ma túy Heroine còn lại sau giám định chất cấm lưu hành cần
tịch thu tiêu hủy toàn bộ cùng các bao bì liên quan đến việc niêm phong ma túy.
[7]. Đối với người đàn ông (không rõ họ tên, địa chỉ) theo lời khai của bị cáo
người đã bán ma túy Heroine cho bị cáo tại khu vực ngã B huyện C. Kết thúc
điều tra bị cáo không cung cấp được danh tính, địa chỉ cụ thể nên Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an huyện C, tỉnh Bắc Kạn không xem xét xử lý là đúng pháp luật.
[8]. Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[9] Về quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo theo quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 260 Bộ luật Ttụng hình sự. Tuyên bố bcáo Trần Văn T phạm
tội “ Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
5
1. Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ
luật hình sự. Xphạt bị cáo Trần Văn T 12 (mười hai) tháng , được trừ thời gian
tạm giữ từ ngày 29/4/2022 đến ngày 05/5/2022, thời hạn tù được tính từ ngày bị cáo
đi chấp hành hình phạt tù của bản án.
Hình phạt bổ sung (phạt tiền): Không phạt tiền đối với bị cáo
[2]. Về vật chứng: Áp dụng Điều 47 của Bộ luật Hình sự; Điều 106 của Bộ
luật Ttụng hình sự. Tịch thu tiêu hủy các vật chứng, gồm:
- 01 (một) phong bì đã được niêm phong theo quy định hiệu T83 (bên trong
phong chứa 0,20 gam ma y loại Heroine cùng phong bao gói cũ) của
Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Bắc Kạn hoàn trả lại cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an huyện C;
- 01 (một) phong đã được niêm phong theo quy định hiệu T3, bên trong
chứa vỏ phong bì niêm phong T1, bao gói cũ ban đầu.
(Số lượng, tình trạng hiệu theo biên bản giao nhận giữa quan Công
an huyện C và Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Bắc Kạn).
[3]. Về án phí: Áp dụng Điều 135 Điều 136/BLTTHS; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của UBTVQH. Bị cáo phải chịu 200.000đ
(hai trăm nghìn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
[4]. Quyền kháng cáo: Bị cáo quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười
lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND tỉnh Bắc Kạn;
- CA huyện C;
- VKSND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn;
- Bị cáo;
- Lưu HSVA; HS THAHS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
Hiến Công Hanh
Tải về
Bản án 35/2022/HS-ST Bắc Kạn Bản án 35/2022/HS-ST Bắc Kạn

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 35/2022/HS-ST Bắc Kạn Bản án 35/2022/HS-ST Bắc Kạn

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất