Bản án số 343/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 343/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 343/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 343/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Lê Thị G được ly hôn với anh Quách Thanh S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN,
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 343/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30 6- 2025
V/v tranh chấp “Ly hôn, nuôi con
khi ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Dương Bích Tuyền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Ngân
2. Bà Nguyễn Thị Kim Uyên
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Hoàng Nam - Thư ký Toà án nhân n
huyện Phú Tân.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Ông Lê Thanh Phong - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P
Tân xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
160/2025/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2025, về tranh chấp “Ly hôn, nuôi
con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 101/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị G, sinh năm 2002 (đề nghị vắng mặt).
Nơi cư trú: TDP K, phường Q, thành phố S, tỉnh Thanh Hóa.
Số điện thoại 0904.XXXXXX; CCCD 03830XXXXXXX Cục CS QLHC
về trật tự xã hội cấp ngày X.
2. Bị đơn: Anh Quách Thanh S, sinh năm 1997 (vắng mặt).
Nơi cư trú: ấp H, xã P, huyện P, tỉnh An Giang.
Nơi ở hiện tại: tổ A, ấp P, xã P, huyện P, tỉnh An Giang.
Số điện thoại: 0867.XXXXXX, CCCD 08909XXXXXXX, Cục C vtrật
tự xã hội cấp ngày X.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 23/02/2025, bản tự khai, biên bản a
giải nguyên đơn chị Lê Thị G trình bày:
2
Qua thời gian tìm hiểu, chị anh S được gia đình đồng ý tiến tới hôn
nhân vào năm 2022, không tổ chức lễ cưới, đăng kết hôn được Ủy ban
nhân dân xã P, huyện P, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 97 ngày
07/11/2023. Thời gian đu, v chng chung sng hạnh phúc, đến năm 2024 thì
phát sinh mâu thun do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã thì anh S
nói nhiu li xúc phm, không tôn trng ch. Gia đình hai bên đng viên hàn
gn nhiều nhưng không được vậy, mâu thuẫn của vợ chồng vẫn tiếp tục kéo
dài, không th tiếp tc chung sng vi nhau nữa, đến tháng 07 năm 2024 chị
anh S sng ly thân cho đến nay. Hin tình cm không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được nên yêu cầu ly hôn với anh Quách Thanh S.
- Về con chung: chị anh S 01 con chung tên Quách Phú Q, sinh ngày
03/10/2023, hiện đang sống với anh S và gia đình. Nay chị đồng ý cho anh S tiếp
tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung; chị không cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết.
Ngoài ra không có ý kiến nào khác.
- Bị đơn anh Quách Thanh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vắng mặt không lý do, không có lời trình bày.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của
những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung: Hôn nhân của chị G và anh S được xác lập trên cơ sở tự tìm
hiểu, tự nguyện, đăng kết hôn, đây hôn nhân hợp pháp được pháp luật
bảo vệ; quá trình chung sống vợ chồng nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm, từ khi ly thân đến nay không hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt
được nay chị G yêu cầu ly hôn với anh S căn cứ. Về con chung hiện con
đang sống với anh S gia đình. Nay chị G đồng ý cho anh S tiếp tục nuôi con
chung, không cấp dưỡng cho con nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
V quan h pháp lut tranh chp: ch G khi kin yêu cu Tòa án gii
quyết ly hôn vi anh S nên xác định quan h pháp luật “Tranh chp ly hôn, nuôi
con khi ly hôn” theo quy định ti khoản 1 Điều 28 B lut T tng dân s.
V thm quyn gii quyết: anh Quách Thanh S b đơn nơi trú tại
p H, P, huyn P, tnh An Giang, căn cứ đim a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 B lut T tng dân s, tranh chp thuc thm quyn gii quyết
ca Tòa án nhân dân huyn Phú Tân, tnh An Giang.
Chị G đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; anh S đã được Toà án triệu tp
hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không do, không sự kiện bất khả
3
kháng hay trở ngại khách quan; nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh, chị
theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: chị G yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh S. Xét
chứng cứ có trong hồ sơ cùng kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa thể hiện,
hôn nhân của anh chị được xác lập năm 2022 trên sở ttìm hiểu chung
sống với nhau, đăng kết hôn được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên, cuộc
sống chung vợ chồng không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm, vợ chồng đã ly thân ttháng 7 năm 2024 đến nay, không hàn gắn
được tình cảm trong thời gian sau khi ly thân anh, chị mỗi người sống mỗi
nơi, không ai quan m ai, từ đó tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; do đó, chị G yêu cầu ly
hôn căn cứ được chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014.
Về nuôi con chung: anh, chị 01 con chung tên Quách Phú Q, sinh ngày
03/10/2023, hiện đang sống với anh S gia đình. Nay chị G đồng ý cho anh S
tiếp tục nuôi con chung, chị không cấp dưỡng cho con.
Xét, t khi ly thân đến nay con chung do anh S trc tiếp chăm sóc, giáo
dục, đm bo phát triển bình thưng v th cht, tinh thần; nên căn cứ quy định
tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, cn giao con chung cho anh S tiếp
tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con đến thành niên hoc t lp
đưc, chị G không phải cấp dưỡng cho con. Anh S phi to mọi điều kin thun
li khi ch G đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai đưc
quyn cn tr.
Trường hợp, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người không trực tiếp nuôi con. Mặt khác, nếu căn cứ cho rằng,
anh S không còn đảm bảo các điều kiện nuôi dạy con hoặc có thỏa thuận về việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con thì chị G quyền
làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: c bên không tranh chấp,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
Ngoài ra, các bên không tranh chấp về vấn đkhác nên không đặt ra
xem xét.
[3] Về án phí: ch G phi chịu án phí theo qui định pháp lut. Anh S không
phi chu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điu 84 Lut hôn nhân gia
đình năm 2014;
4
Căn cứ Điu 26; khon 5, khoản 6 Điều 27 và khoản 1 Điều 48 Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v Quc Hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np qun s dng án phí l phí Tòa
án.
X:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị G.
1. Về hôn nhân: chị Lê Thị G được ly hôn với anh Quách Thanh S.
2. Về con chung: Giao cho anh Quách Thanh S được tiếp tục trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung tên Quách Phú Q, sinh ngày
03/10/2023 đến thành niên hoặc tự lập được; chị Lê Thị G không phải cấp dưỡng
cho con.
Anh Quách Thanh S phi to mọi điều kin thun li khi ch G đến thăm
nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được quyn cn tr.
3. Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Toà án
giải quyết.
4. Ván phí dân sthẩm: chị ThG phi chu án phí hôn nhân, gia
đình 300.000 đồng, được tr tm ứng án phí đã nộp 300.000 đng theo biên
lai thu s 0011938 ngày 17/3/2023 ca Chi Cc thi hành án dân s huyn Phú
Tân, tỉnh An Giang (đã nộp đủ). Anh Quách Thanh S không phi chu án phí.
Đương sự được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản sao bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- UBND xã P, huyện P, tỉnh An Giang;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Bích Tuyền
Tải về
Bản án số 343/2025/HNGĐ-ST Bản án số 343/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 343/2025/HNGĐ-ST Bản án số 343/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất