Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Xuân Lộc (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 34/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hửu T.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN XUÂN LỘC
TỈNH ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 34/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25-3-2025
V/v “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Nguyễn Lương Khoa
Ông Hồ Văn Tài
- Thư phiên tòa: Ngô ThChâu Loan - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Xuân
Lộc, tỉnh Đồng Nai
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Lý - Kiểm sát viên
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ số: 690/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm
2024 về việc Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
24/2024/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hửu T, sinh năm: 1996
Địa chỉ: Tổ 25, khu phố Ruộng Lớn, phường Bảo Vinh, thành phố Long Khánh,
tỉnh Đồng Nai
2. Bị đơn: Chị Bùi Ngọc Phương T1, sinh năm: 1997
Địa chỉ: Ấp B, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.
(Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh
Nguyễn Hửu T trình bày: anh chị Bùi Ngọc Phương T1 tự nguyện chung sống
với nhau, đăng ký kết hôn năm 2020 tại Ủy ban nhân phường B, thành phố L,
tỉnh Đồng Nai.
Cuộc sống chung của anh chị hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó thì phát
sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do vchồng bất đồng quan điểm, không
2
hợp nhau về cách sống dẫn đến thường xuyên cãi khiến không khí gia đình căng
thẳng, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Hiện nay, anh chđã không còn chung
sống với nhau nữa, không liên lạc không ai quan tâm đến ai. Nhận thấy tình cảm
vợ chồng đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được
ly hôn với chT1.
Về con chung: anh chị không có con chung.
Về tài sản chung: anh không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: anh chị không có nợ chung.
Chị xin được vắng mặt tại phiên tòa.
- Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Bùi Ngọc Phương T1 đã được triệu
tập hợp lệ tham gia tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do nên không có lời trình
bày.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật ttụng dân sự: Thẩm phán, Hội đồng t xử,
Thư ký phiên tòa cơ bản đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Bị đơn không chấp hành đúng
quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
Về nội dung vụ án: căn cứ các Điều 9; Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình
năm 2014, Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc đnghị Hội đồng xét xử tuyên:
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh T, anh T được ly n với chị T1. Về con
chung, tài sản chung và nợ chung: đề nghị không giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Hửu T đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt,
do đó tiến hành xét xử vắng mặt anh T phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chị Bùi Ngọc Phương T1 đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vng
mặt lần thứ hai, nên căn c khoản 1 Điều 227 của Bộ lut T tng dân s xét x
vng mặt chị T1 là phù hợp.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Anh T khởi kiện yêu cầu
được ly n với chị T1 nên quan hệ pháp luật là Ly hôn” được quy định tại khoản
1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chị T1 có nơi trú tại ấp B, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về cách tham gia tố tụng: Anh T có đơn khởi kiện xin ly hôn với chị
3
T1, nên xác định anh T là nguyên đơn, chị T1 là bị đơn.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chT1 tự nguyện chung sống với nhau,
đăng kết hôn năm 2020 tại Ủy ban nhân dân phường B, thành phố L, tỉnh
Đồng Nai nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy: Anh T khai cuộc sống chung của anh
chị hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên
nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không hợp nhau về cách sống dẫn đến
thường xuyên cãi khiến không khí gia đình căng thẳng, cuộc sống vợ chồng
không hạnh phúc. Hiện nay, anh chị đã không còn chung sống với nhau nữa, không
liên lạc và không ai quan tâm đến ai. Nhận thấy tình cảm vợ chồng đã không còn,
mục đích hôn nhân không đạt được nên anh T yêu cầu được ly hôn với chị T1.
Tại Biên bản xác minh ngày 13/11/2024 (bút lục số 22) thể hiện: quá trình
chung sống anh T và chị T1 xảy ra mâu thuẫn như thế nào thì ban ấp không biết.
Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ chị T1 đến tham gia
các buổi làm việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
hòa giải nhưng chị T1 vắng mặt không có lý do cho thấy chT1 thái độ thờ
ơ, không muốn hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ đó cho thấy tình trạng hôn
nhân của anh T và chị T1 mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn anh T phù
hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[5] Về con chung: Anh T chị T1 không con chung nên không xem xét,
giải quyết.
[6] Về tài sản chung: Anh T không yêu cầu giải quyết. Chị T1 đã được a
án triệu tập hợp lệ nhưng không đến làm việc nên không có lời khai do vậy không
giải quyết.
[7] Về nợ chung: Anh T trình bày anh chị không nợ chung. Chị T1 đã
được Tòa án triệu tập hợp lnhưng không đến làm việc nên không có lời khai do
vậy không giải quyết.
[8] Về án phí: Anh T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
[9] Về ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 36, khoản 1 Điều 39, điểm b
khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 273 B lut T tng dân s năm 2015;
Căn cứ Điều 9, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và s
4
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hửu T.
1. Chấp nhận cho anh Nguyễn Hửu T được ly hôn với chị Bùi Ngọc Phương
T1.
Quan hhôn nhân chấm dứt và giấy chứng nhận kết hôn số 70/2020 ngày 11 tháng
8 năm 2020 doy ban nhân dân phường B, thành phố L, tỉnh Đồng Nai cấp không
còn giá trị pháp lý, kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: không có.
3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Anh Nguyễn Hửu T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí n sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh Nguyễn Hửu
T đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0011526 ngày
15 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc. Anh
Nguyễn Hửu T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Xuân Lộc;
- Chi cục THADS huyện Xuân Lộc;
- UBND cấp xã;
- Các đương sự;
- Lưu án văn, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Tải về
Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất