Bản án số 33/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 33/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: T/c Hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH B
Bản án số 33/2025/DS-PT
Ngày 21-3-2025
V/v tranh chấp Hợp đồng vay tài
sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH B
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phùng Văn Định
Các Thẩm phán: Ông Trương Thanh Dũng
Ông Lê Phan Công Tr
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thùy Linh Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh B.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh B tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị
Ngọc Quyền - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh B xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ số: 16/2025/TLPT-DS ngày 13 tháng 02 năm 2025 về
tranh chấp Hợp đồng vay tài sản.
Do bản án dân sự thẩm số 161/2024/DS-ST ngày 26 tháng 12 năm 2024
của Toà án nhân dân thị xã Giá Rai, tỉnh B bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 16/2025/QĐ-PT ngày 04
tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị C, sinh năm 1975. Địa chỉ: ấp A, Tân P,
thị xã G, tỉnh B. (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Trọng Tr, sinh năm 1978. Địa chỉ: ấp B, xã Tân P, thị
xã G, tỉnh B. (có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Dương Y, sinh năm 1978. Địa
chỉ: ấp B, xã Tân P, thị xã G, tỉnh B. (có mặt).
4. Người kháng cáo: Bị đơn ông Nguyễn Trọng Tr và người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Dương Y.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, lời khai có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn
Nguyễn Thị C trình bày:
Trong khoảng thời gian từ năm 2021 đến năm 2022 nhiều lần cho ông
Nguyễn Trọng Tr vay số tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, mục đích
là ông Tr vay tiền của bà để thu mua tôm, khoảng 06-07 ngày thì ông Tr trả lại cho
bà. Cụ thể từ ngày 10/3/2022 âm lịch ông Tr vay bà số tiền 200.000.000 đồng, ngày
04/4/2022 âm lịch vay số tiền 300.000.000 đồng; ngày 13/5/2022 ông Tr tiếp tục vay
2
thêm số tiền 300.000.000 đồng, tổng cộng 800.000.000 đồng, sau đó ông Tr thanh
toán cho được số tiền 200.000.000 đồng còn nợ lại 600.000.000 đồng. Từ khi vay
đến nay ông Tr trả được số tiền vay gốc là 4.000.000 đồng, không trả lãi. Do ông
Tr vay tiền về sử dụng mục đích chung cho ông Tr Y, Y biết sự việc nêu
trên nên khởi kiện yêu cầu ông Tr Y cùng trả số tiền vay 600.000.000 đồng.
Tại phiên tòa thẩm, C rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền
4.000.000 đồng, yêu cầu ông Tr bà Y cùng trách nhiệm trả cho bà số tiền
596.000.000 đồng, bà không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn ông Nguyễn Trọng Tr trình bày:
Ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà C, giao dịch vay tiền là giữa
vợ ông là bà Dương Y với bà C, số tiền 600.000.000 đồng bà Y người nợ bà C
chứ ông không nợ C và số tiền này vợ ông đã trả xong cho C, hiện nay
không còn nợ C. Ông thừa nhận giọng nói trong file ghi âm giọng nói của ông.
Ông Tr xác định việc Y vay tiền C thì ông biết, Y vay tiền để thu mua
tôm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Dương Y trình bày:
thừa nhận vay của Nguyễn Thị C số tiền 600.000.000 đồng như
C trình bày, mục đích vay tiền của bà C là bà và ông Tr thu mua tôm, tuy nhiên vào
khoảng giữa tháng 02/2024 thì đã trả cho C số tiền vay 600.000.000 đồng xong
nên bà không còn nợ bà C nữa, việc bà trả số tiền 600.000.000 đồng không có biên
nhận, không người chứng kiến không tài liệu, chứng cứ chứng minh. Nay
đã thanh toán xong số tiền 600.000.000 đồng nên không đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của C.
Từ nội dung nêu trên, tại Bản án dân sự sơ thẩm số 161/2024/DS-ST ngày 26
tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai, tỉnh B đã quyết định:
1. Chấp nhận u cầu khởi kiện của Nguyễn Thị C đòi nợ vay đối với ông
Nguyễn Trọng Tr và bà Dương Y.
Buộc ông Nguyễn Trọng Tr, Dương Y nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị C
số tiền vay là 596.000.000đ (Năm trăm chín mươi sáu triệu đồng).
2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị C đối với số
tiền vay là 4.000.000đ.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên về án phí, trách nhiệm trong giai đoạn thi
hành án và quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, bị đơn ông Tr người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Y cùng kháng cáo không đồng ý trả số tiền vay 600.000.000 đồng cho
bà C.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Ông Trbà Y vẫn giữ nguyên nội dung kháng cáo.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh B phát biểu ý kiến:
3
+ Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ
vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư và các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, không chấp nhận kháng cáo của ông Tr Y, giữ
nguyên Bản dân sự thẩm số 161/2024/DS-ST ngày 26 tháng 12 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai, tỉnh B
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án đã
được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của các đương sự và ý kiến phát
biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh B, sau khi thảo luận, nghị án, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] V t tng: t đơn kháng cáo ca ông Nguyễn Trọng Tr bà Dương Y
nộp trong hạn luật định nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đúng quy định. Căn
cứ Điều 273 Điều 276 của Bộ luật Tố tụng dân sự, được chấp nhận xét xử theo
thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung vụ án:
Xét kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Trọng Tr và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan bà Dương Y, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[2.1] Nguyên đơn bà C khởi kiện cho rằng ông Tr và bà Y có vay của bà C số
tiền 600.000.000 đồng. Ông Tr và bà Y đều thừa nhận có vay bà C số tiền
600.000.000 đồng để thu mua tôm. Đây là tình tiết, sự kiện được các bên thừa nhận
nên không cần phải chứng minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 92 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2.2] Quá trình làm việc tại Tòa án, ông Tr Y cho rằng Y đã thanh
toán xong số tiền 600.000.000 đồng cho C, nhưng không có tài liệu, chứng c
chứng minh cho lời trình bày của mình, trong khi đó C chỉ thừa nhận ông Tr,
Y chỉ thanh toán số tiền gốc 4.000.000 đồng, còn lại 596.000.000 đồng chưa thanh
toán. Do đó, Hội đồng xét xử chỉ có cơ sở chấp nhận việc ông Tr, bà Y đã trả cho
C số tiền 4.000.000 đồng theo sự thừa nhận của bà C.
[2.3] Xét lời trình bày của ông Tr bà Y cho rằng bà Y người vay của bà
C số tiền 600.000.000 đồng, đây khoản nriêng của Y, không liên quan đến
ông Tr.
Căn cứ theo quy đinh tại khoản 2 Điều 37 Luật hôn nhân gia đình năm 2014
quy định vợ chồng nghĩa vụ chung về i sản sau đây: Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng
thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình”. Xét thấy, ông Tr Y
trình bày số tiền vay của C thì ông, sử dụng vào việc thu mua tôm khoản nợ
nêu trên phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của ông Tr Y n Tòa án cấp thẩm
xác định đây là nợ chung của ông Tr và bà Y là có căn cứ.
4
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm không sở chấp
nhận kháng cáo của ông Tr Y, giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số
161/2024/DSST ngày 26/12/2024 của Toà án nhân dân thị xã Giá Rai, tỉnh B.
[3] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: do kháng cáo không được chấp nhận nên ông
Tr và bà Y mỗi người phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các ltrên,
QUYẾT ĐNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân s;
Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Trọng Tr và bà Dương Y. Giữ
nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 161/2024/DS-ST ngày 26 tháng 12 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai, tỉnh B.
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 228, Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị C đòi nợ vay đối với ông
Nguyễn Trọng Tr và bà Dương Y.
Buộc ông Nguyễn Trọng Tr bà Dương Y có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị
C số tiền vay là 596.000.000 đồng (Năm trăm chín mươi sáu triệu đồng).
2. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị C đối với số tiền vay
là 4.000.000 đồng.
3. Về án phí:
3.1. Về án p dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
- Buộc ông Nguyễn Trọng Tr bà Dương Y phải nộp số tiền án phí dân sự sơ
thẩm có giá ngạch là 27.840.000 đồng.
- Hoàn trả lại cho Nguyễn Thị C số tiền đã dự nộp tạm ứng án phí
14.000.000 đồng tại biên lai thu số 0009272 ngày 15/10/2024 của C cục Thi hành án
dân sự thị xã Giá Rai, tỉnh B.
3.2. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Buộc ông Nguyễn Trọng Tr và Dương Y mỗi người phải chịu 300.000
đồng; ông Tr Y, mỗi người đều đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm số tiền
300.000 đồng theo biên lai thu số 0005118 0005117 cùng ngày 14/01/2025 của C
cục thi hành án dân sự thị xã Giá Rai, tỉnh B nên được chuyển thu án phí.
5
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản
tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thinh án dân sự; thời hiệu thi nh án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại TP.HCM;
- Viện KSND tỉnh B;
- Đương sự;
- C cục THADS thị xã G
- VKSND thị xã G;
- TAND thị xã G;
- Lưu: HSVA; THCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phùng Văn Định
6
Tải về
Bản án số 33/2025/DS-PT Bản án số 33/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/DS-PT Bản án số 33/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất