Bản án số 32/2019/DS-ST ngày 05/11/2019 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng góp hụi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2019/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2019/DS-ST ngày 05/11/2019 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng góp hụi
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 32/2019/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/11/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 32/2019/DS-ST NGÀY 05/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 05 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 260/2019/TLST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2019/QĐXX-ST ngày 22/10/2019 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Q – sinh năm 1991 (có mặt)

Địa chỉ: tổ 4, ấp N, xã B, Huyện D, tỉnh Tây Ninh.

2/ Bị đơn: Bà Ngô T – sinh năm 1956 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp P, xã B, Huyện D, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

- Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Q trình bày: Vào cuối năm 2016, chị có tham gia chơi hụi với bà Ngô T một phần hụi 2.000.000 đồng, đến ngày 07/4/2018 chị trúng hụi và sau khi trừ tiền cò, tiền phải đóng hụi chết lại cho bà T xong, bà T phải có nghĩa vụ đăng cho chị số tiền 24.600.000 đồng, nhưng bà T chỉ đăng cho chị được số tiền 6.600.000 đồng, còn lại 18.000.000 đồng đến nay vẫn không trả đủ cho chị. Nay chị yêu cầu bà Ngô T trả đủ cho chị số tiền 18.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi suất.

- Bị đơn, bà Ngô T trình bày: Thừa nhận việc chơi hụi như chị Q trình bày. Sau khi bà không đăng hụi cho chị Q thì bà bị bể hụi do nhiều hụi viên không đóng hụi chết, từ đó bà có xin chị Q cho bà trả lại tiền gốc thì chị Q đồng ý và chốt lại số tiền bà còn phải trả cho chị Q 6.000.000 đồng. Sau đó mợ dâu của chị Q thiếu bà 6.000.000 đồng nói sẽ trả qua chị Q, bà nghỉ vậy nên không biết việc chị Q kiện bà. Nay bà chỉ đồng ý trả cho chị Q số tiền 6.000.000 đồng.

Tại phiên tòa hôm nay, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu nhận xét quá trình thụ lý giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn, bị đơn là đảm bảo theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Xét thấy yêu cầu khởi kiện của chị Q là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP và Điều 471 Bộ luật dân sự, nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Q. Buộc bà T có nghĩa vụ trả cho chị Q số tiền 18.000.000 đồng, ghi nhận chị Q không yêu cầu tính lãi suất.

Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 miển án phí cho bà Ngô T..

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, trên cơ sở đánh giá đầy đủ, toàn diện, khách quan về chứng cứ và những tình tiết của vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét đơn khởi kiện của chị Nguyễn Q “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” đối với bà Ngô T. Căn cứ Điều 26, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là tranh chấp dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

[2] Xét về hợp đồng góp hụi giữa chị Nguyễn Q đối với bà Ngô T đã được hai bên thống nhất, tuy nhiên sau khi chốt nợ lại bà T còn thiếu chị Q số tiền 18.000.000 đồng đến nay không chịu trả. Nay chị Q yêu cầu bà T phải trả số tiền 18.000.000 đồng là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP và Điều 471 Bộ luật dân sự. Đối với lời trình bày của bà T cho rằng người mợ dậu của chị Q có thiếu bà số tiền 6.000.000 đồng nên cấn trừ qua số tiền bà còn thiếu chị Q, nhưng sự việc này không được chị Q đồng ý, cũng không có văn bản thỏa thuận giữa 03 người; việc bà T trình bày có xin chị Q cho trả lại số tiền gốc 6.000.000 đồng nhưng không có thể hiện giấy thỏa thuận cũng không có chứng cứ xác định số tiền gốc chị Q đã đăng hụi sống cho bà, mà chỉ có giấy bà T thừa nhận còn thiếu chị Q số tiền 18.000.000 đồng, nên lời trình bày của bà T không có cơ sở xem xét. Vì vậy cần buộc bà Ngô T phải có nghĩa vụ trả cho chị Q số tiền 18.000.000 đồng, ghi nhận chị Q không yêu cầu tính lãi suất.

Xét thấy nhận xét và quan điểm về vụ án của đại diện Viện kiểm sát đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở.

[3] Án phí: Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bà Ngô T được miễn án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

 Áp dụng Điều 471 Bộ luật dân sự; Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Q “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” đối với bà Ngô T.

Buộc bà Ngô T phải có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Q số tiền 18.000.000 đồng (Mười tám triệu) đồng.

Kể từ ngày chị Nguyễn Q có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bà Ngô T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự.

2/ Án phí: Bà Ngô T được miễn án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho chị Nguyễn Q số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 450.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011938 ngày 26/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

Báo cho các đương sự được quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất