Bản án số 307/2025/DSPT ngày 05/06/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 307/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 307/2025/DSPT ngày 05/06/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 307/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Huỳnh Thị Ngọc N "T/c QSDĐ" Trần Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 307/2025/DS-PT
Ngày: 05-6-2025
V/v tranh chấp quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Các Thẩm phán: bà Hunh Th Phượng
bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
- Thư ký phiên tòa: bà Nguyễn Thị Mỹ Linh – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Kim Chung – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 30 tháng 5 ngày 05 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân
dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
144/2025/TLPT-DS ngày 23 tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp quyn s dng
đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm s 181/2024/DS-ST ngày 31 tháng 12 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x s 120/2025/-PT ngày 15 tháng 5 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Hunh Th Ngc N, sinh năm 1981; đa ch trú: p T,
Đ, huyện C, tnh Long An.
- B đơn: Trn Th L, sinh năm 1952; địa ch trú: ấp T, Đ, huyn C,
tnh Long An.
- Người có quyn lợi nghĩa v liên quan:
1. Hunh Th Bo T, sinh năm 1984; địa ch trú: ấp T, Đ, huyện C,
tnh Long An.
Người đại din theo y quyn: Huỳnh Thị Ngọc N, sinh năm 1981; địa ch
trú: ấp T, Đ, huyện C, tnh Long An (theo Văn bn y quyn ngày 28/6/2023).
2. Ông Trn Ngọc Trường A, sinh năm 1993.
3. Ông Trn Văn H, sinh năm 1950.
4. Bà Nguyn Th G, sinh năm 1959.
5. Ông Trn Văn H1, sinh năm 1960.
6. Ông Trn Văn Ú, sinh năm 1964
Cùng địa ch cư trú: ấp T, xã Đ, huyện C, tnh Long An.
- Người kháng cáo: bị đơn, Trần Thị L.
(Bà Huỳnh Thị Ngọc N, bà Trn Th L, ông Trần Văn H, ông Trần Văn H1
mặt; các đương sự còn lại vắng mặt.)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin ghi ngày 19/12/2022, đơn khi kin b sung ghi ngày
13/8/2024 trong quá trình giải quyết v án tại cấp thẩm, nguyên đơn Huỳnh
Thị Ngọc N trình bày:
Ông ni ca c Trần Văn B (chết năm 1997) c Hunh Th N1 (chết
năm 2007). Cụ B và c N1 có 05 người con gm: ông Huỳnh Văn H2, bà Trn Th
L, ông Trần Văn H1, ông Trần Văn H ông Trần Văn Ú. Cha m ca ông
Huỳnh Văn H2 (chết năm 2022) và Trn Th M L1 (chết năm 2021), ông H2
L1 có 02 người con là bà và Hunh Th Bo T.
Khoảng năm 1988, ông H2 đưc c B và c N1 cho phần đất thửa 793, t bn
đồ s 5, din tích 2.044m
2
, loại đất lúa, ta lc ti Đ, huyện C, tnh Long An. Khi
cho có văn bn giy t gì không thì bà không biết, nhưng có cắm ranh gii rõ ràng,
các cô chú trong gia đình đều biết. Đến năm 1997, ông H2 kê khai đăng ký và đưc
y ban nhân dân (viết tt UBND) huyn C cp giy chng nhn quyn s dng
đất (viết tắt GCNQSDĐ) đối vi phần đất này ngày 19/5/1997, vào s cp GCN
s 00428 QSDĐ/0512-LA. T khi được cho, ông H2 s dụng để canh tác lúa.
Trước đó cụ N1 phần đất khác. Đến khoảng năm 2006, bà L và cụ N1 về cất
nhà trên một phần thửa 793. Ông H2 chỉ cho c N1 nh cp l để mua bán.
Việc cho ở nhờ không lập văn bản gì. Quá trình đó thì bà L sửa chữa, gần đây
năm 2020 txây dựng thêm nhà vsinh. Năm 2011, ông H2 chuyển nhượng mt
phn tha 793, din tích 1.088m
2
cho Nguyn Th L2, L2 đã đưc cp giy
sang tên (tha mi là 3380), tha 793 còn lại diện tích 956m
2
.
Khi còn sống, cha mẹ của đã nhiều lần yêu cầu cụ N1 L đi nơi khác
ct nhà ở, cụ N1 vẫn còn phần đt khác, L ha nhiu ln s đi, nhưng vẫn không
đi. Hiện ông Trn Văn Ú đã chia cho bà L phần đất đối din vi phần đất đang tranh
chp theo li c N1 trước khi chết. Đến năm 2021, ông H2 làm đơn tranh chp
đất đai được UBND xã Đ hòa giải, tuy nhiên L cho rằng khi còn sống cụ N1
ông H2 đã hoán đổi đt nên bà L không đồng ý di dời. xác định hoàn toàn
không có việc hoán đổi đất như các cô chú trình bày.
Do đó, nay khi kin yêu cu buc Trn Th L phi tháo d, di dời căn
nhà din tích 80m
2
để tr li phần đất thuc khu E theo Mảnh trích đo bản đồ địa
chính s 271-2024 do Công ty TNHH Đ v ngày 08/8/2024, được Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai huyện C duyt ngày 13/8/2024 thuộc một phần thửa 793 (pcl).
Bị đơn Trần Thị L trình bày:
thng nht v mi quan h huyết thống như Ngọc N trình bày,
ruột của N và T. thừa nhận ngun gc phần đt tha 793 là ca cụ N1
cụ B đã cho ông H2. Các anh em khác cũng được cha mẹ chia cho mt phần đất
khác, mỗi người din tích khong 1.875m
2
, nhưng thì không đưc chia. Việc phân
chia đất không giy t, nhưng chỉ ranh cm ct mc. C N1 c B vn
còn một phần đất thuc tha 793 và phần đất khu vc khác. T khi sinh ra bà sng
vi c N1 và c B trên phần đất khác, đến năm 1996 tcụ N1 hoán đổi vi ông
H2 đ cho bà mt phần đất din tích khong 60m
2
để ct nhà vi c N1 t đó
đến nay. Phần đất hoán đổi là mt phn tha 793 phía sau. Bà xác định không có
vic ông H2 cho c N1 nh như bà N trình bày. Ông H2 và bà L1 đu không có ý
kiến vviệc hoán đổi đất cũng nvic c N1 ct nhà ở. Đến năm 2021,
ông H2 mới có đơn tranh chấp, nhưng sau đó cũng không có ý kiến gì nữa. Đến khi
ông H2 chết, thì N mi yêu cu bà di dời nhà đi nơi khác. Việc hoán đổi cho
bà phần đất này thì không có giấy tờ, nhưng các anh em trong gia đình đều biết. Do
din tích nh nên không làm th tc kê khai cấp GCNQSDĐ. Hiện nay đang
th cúng c N1 và đang sinh sống vi con trai Trn Ngọc Trường A trên phần đất
tranh chp. Nay bà N yêu cu thì bà không đồng ý, bà đề ngh đưc tiếp tc đó để
th cúng c N1.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Huỳnh Thị Bảo T do bà Huỳnh Thị Ngọc N là người đại din theo y quyn
trình bày: bà T thng nhất đồng ý với toàn bộ lời trình bày cũng như yêu cầu khi
kin ca bà N.
Ông Trần Văn H1, ông Trần Văn H và ông Trần Văn Ú thng nht trình bày:
các ông là con ca c Hunh Th N1c ông Trần Văn B. Khi còn sống cha m
đã cho ông H1, ông H và ông Ú mỗi người 3 công đất (1 công là 625m
2
). Vic tng
cho đất không có đo đạc thc tế không có lập văn bn. Các anh ch em trong gia
đình đều biết. Năm 1996, cụ N1 hoán đổi vi ông H2 phần đất lúa phía sau giáp vi
đất ông H2 được cho t ca c N1, c B còn lại) diện tích khoảng 120m
2
để ly
phần đất phía trước cp l din tích 60m
2
cho c N1 và L ct nhà buôn bán, vic
hoán đổi này ch nói ming ch không lập văn bản nhưng các anh chị em trong nhà
đều biết. Ông H2 cũng đồng ý vợ ông H2 cũng không ý kiến. Sau đó, c N1
L sinh sng trên phần đất này đến nay. Đến năm 1997, ông H2 kê khai và được
cấp GCNQSDĐ, ông H2 đã khai đưc cp luôn c phần đất hoán đổi với cụ
N1. Ông H2 chết thì N tranh chấp, N cho rằng chỉ cho N1 nhờ không
đúng. Do đó, các ông đề ngh Tòa án xem xét giải quyết cho L đưc tiếp tc sinh
sng trên phần đất này. Ngoài ra, ông Trần Văn Ú b bệnh, đi lại khó khăn nên xin
vng mt trong sut quá trình tố tụng tại Tòa án các cấp.
Ông Trn Ngọc Trường A trình bày: ôngcon của Trần Thị L, ông thống
nhất với lời trình bày của L các cậu ông H1, ông H ông Ú. Ông không
đồng ý vi yêu cầu khởi kiện ca bà N, đ ngh Tòa án xem xét giải quyết theo quy
định pháp luật, đồng thi xin gii quyết vng mt trong sut quá trình tố tụng tại
Tòa án các cấp.
Nguyễn Thị G trình bày: v ca ông Trn Văn H, bà thng nht vi li
trình bày ca ông H. Bà không tranh chấp hay yêu cầu gì trong vụ án này, đồng thi
xin gii quyết vng mt trong sut quá trình tố tụng tại Tòa án các cấp.
Tại Bản án dân sự thẩm s 181/2024/DS-ST ngày 31 tháng 12 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đã xử (tóm tắt):
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca Hunh Th Ngc N v tranh
chp quyn s dụng đất đối vi bà Trn Th L.
- Buc Trn Th L phi tr li phần đt din tích 80m
2
, thuc mt phn tha
793, t bản đồ s 5, đt ti Đ, huyn C, tnh Long An ti v trí khu E theo Mnh
trích đo bản đồ địa chính s 271-2024 do Công ty TNHH Đ v ngày 08/8/2024, được
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện C duyt ngày 13/8/2024.
- Buộc Trn Th L phi tháo d, di di các tài sản trên khu E để tr lại đất
cho bà Hunh Th Ngc N.
2. Trn Th L đưc quyền lưu tại phần đất trên trong thi gian 03 (ba)
tháng k t ngày bn án có hiu lc pháp lut.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, tiền lãi do chậm thanh
toán, án phí, quyền và thời hạn kháng cáo, việc thi hành án theo quy định ca pháp
lut.
Ngày 13/01/2025, bị đơn bà Trần Thị L kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
B đơn Trn Th L trình bày: quan hệ mẹ con, anh em ruột, nên việc
hoán đổi đất vi ông H2 không viết giy t gì để làm bng chứng, nhưng thực tế
bà và m là c N1 đã sinh sống trên đt t năm 1996 cho đến nay. Trước đây, phần
đất hoán đổi là đất trũng, bà đã đổ đất san lp làm nn ct nhà mà ông H2 không
có ngăn cản gì. Nay, nếu bà phải tháo dỡ, di dời nhà, thì yêu cầu bà N phải hoàn trả
cho bà chi phí đổ đất và giá tr nhà tng cộng 350.000.000 đồng.
Nguyên đơn bà Hunh Th Ngc N trình bày: cha m ca ch cho bà L nh
trên đất, nay, L đã đưc ông Trần Văn Ú cho mt phần đất khác đã cất nhà
cho con trai của bà L thì phải tháo dỡ nhà, trả lại đất cho gia đình bà sử dụng. Bà
không đồng ý yêu cu bồi thường chi phí san lấp đất và giá tr nhà cho bà L.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn H1, ông Trần Văn H
trình bày: cha m các ông chia đất cho các con trai, còn L là con gái chưa được
chia đất nên khi còn sống, mẹ ruột của các ông Huỳnh Thị N1 đã hoán đổi phn
mương mạ còn lại phía sau đt ông H2 được chia đ ly phần đất nh hơn của
ông H2, nhưng tiếp giáp con đê cho L buôn bán sinh sng. Hin nay, phần đất mà
con trai ca L đang cất nhà khi cưới v là ca ông Trần Văn Ú cho mượn
nh, chL chưa có đất.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm các đương s chấp hành đúng quy đnh
ca B lut T tng dân s. Kháng cáo của b đơn, Trn Th L đủ điu kiện để
xem xét theo trình t phúc thm.
Về nội dung kháng cáo: tại phiên tòa phúc thẩm, L cho rằng đã đổ đất san
lấp nền, giá trị hiện nay khoảng 200 triệu đồng, còn căn nhà của bà khong 150 triu
đồng yêu cu N phi hoàn trả. Vấn đề này chưa được xem xét khi buộc L
tháo dỡ nhà. Ngoài ra, căn nhà của L còn chiếm một phần bên thửa đt ca ông
Trần Văn H, mặc dù phía ông H hoàn toàn không tranh chấp với bà L, nhưng cũng
cn xem xét vic tháo d ảnh hưởng đến phn nhà còn lại của bà L bên phần đất
phía ông H hay không. Như vậy, việc giải quyết v án vẫn chưa toàn diện, nên đ
nghị hủy bản án sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục chung.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Đơn kháng cáo của bị đơn, bà Trần Thị L thc hiện đúng theo quy đnh ti
Điu 271, Điều 272, Điu 273 và Điều 276 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Người khi
kin vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Người kháng cáo gi nguyên yêu cầu kháng
cáo. Các đương s không t tha thuận được v vic gii quyết toàn b v án. V
án được xét x theo thủ tục phúc thm.
[2] V s vng mt của đương sự: Hunh Th Bo T vng mặt, nhưng
người đại din Hunh Th Ngc N mt; ông Trn Ngc Trường A,
Nguyn Th G, ông Trần Văn Ú vắng mặt đơn yêu cầu gii quyết vng mt,
thuộc trưng hợp quy định tại Điều 296 ca B lut T tng dân s, nên Tòa án vẫn
xét xử phúc thẩm vụ án.
[3] Về phạm vi xét xử phúc thẩm: b đơn bà Trn Th L kháng cáo toàn b bn
án thẩm. Căn c Điu 293 ca B lut T tng dân s, Tòa án cấp phúc thẩm xem
xét lại toàn bộ bản án sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
Xét kháng cáo ca b đơn bà Trần Thị L, Hội đồng xét x phúc thm thy rng:
[4] H vụ án th hin t li trình bày của các đương sự, thì các tình tiết
sau đây không phải chng minh theo khoản 2 Điều 92 ca B lut T tng dân s:
Ông Huỳnh Văn H2, Trn Th L con rut ca c ông Trần Văn B c
Hunh Th N1. Ông Huỳnh Văn H2 (chết năm 2022), vợ Trn Th M L1 (chết
năm 2021) 02 người con chung Hunh Th Ngc N Hunh Th Bo T. Thửa
đất s 793 ngun gc ca c ông Trần Văn B c Hunh Th N1 trước khi
chết đã cho ông Huỳnh Văn H2. Ông H2 khai được cấp GCNQSDĐ ngày
19/5/1997. Năm 2011, ông H2 chuyển nhượng mt phn thửa đất này cho Nguyn
Th L2 din tích 1.088m
2
, còn lại là 956m
2
. Trên phần đất 956m
2
hin có mt phn
căn nhà diện tích 80m
2
(thuc khu E theo Mảnh trích đo địa chính s 271-2024), do
c N1 cất để ở với bà L và buôn bán. Sau khi c N1 chết năm 2007, thì bà L và con
ruột ông A tiếp tục quản sử dụng nhà, đất cho đến nay (các bút lục số 75-83,
91, 99).
[5] Phn nội dung các đương s không thng nht: bà N trình bày khi ông H2
còn sống chỉ cho cụ N1L ợn đt để ct nhà và buôn bán, ch không
việc hoán đổi đt. L trình bày năm 1996, c N1 đã hoán đổi vi ông H2 phn
đất mương mạ diện tích khoảng 120m
2
cùng thuộc thửa 793, nằm ở phía sau, để ly
phần đất đang tranh chấp diện tích 80m
2
cùng thuộc thửa 793, nằm phía trước
giáp con đê.
[6] H vụ án th hin, tại Đơn yêu cầu gii quyết ghi ngày 23/4/2021 gửi
UBND Đ v vic tranh chấp đất vi bà L (bút lục số 69), ông H2 trình bày chỉ
cho bà L nh do bà L chưa được cho đất, nay bà L đã được cho đất nhưng không
tr lại đất cho ông nên ông nh xã giải quyết. Ti các biên bn làm việc đối vi
những người hàng xóm sống lâu năm tại địa phương, gn phần đất tranh chp, Phó
ấp, Tng ấp xác định không biết vic cho tạm hay hoán đổi đất (các bút lc
100, 101, 102). L không cung cấp được giy t, tài liu chng minh s vic
hoán đổi đất, chỉ li làm chng của 03 người anh em rut ca L các ông
Trần Văn H, Trần Văn H1Trần Văn Ú là chưa đ căn cứ để chng minh.
[7] Ngoài ra, bà L xác định thời điểm hoán đổi đất là năm 1996, nhưng tại thi
điểm đó các bên đều chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất, vic hoán
đổi đất không lập thành văn bản nên không phù hp với điều kiện được chuyển đổi
đất quy định khoản 2 Điều 3, Điều 31 Luật Đất đai năm 1993.
[8] Tòa án cấp sơ thẩm đã nhận định không có cơ sở xác định có việc hoán đổi
đất gia ông H2 cụ N1, phù hợp với các tình tiết khách quan của ván và đúng
quy định ca pháp luật, nên không có căn c để chp nhn kháng cáo ca bà L yêu
cầu xác định có s việc hoán đổi đất vi ông H2.
[9] Tại phiên tòa phúc thẩm ngày 30/5/2025, N thừa nhận, trên phần đt
tranh chp khi cụ N1 và bà L cất nhà sinh sống có đổ đất san lp làm nền, nhưng
N bà L li không thng nhất được chi phí bao nhiêu. Trong đơn yêu cầu bi
thưng thit hi ghi ngày 02/6/2025 gi Hi đồng xét x phúc thm, bà L trình bày,
nếu buộc phải trả lại đt thì yêu cầu N phải bồi thường cho bà chi phí san lp và
giá tr nhà. Đây là những yêu cầu chưa được xem xét theo th tục thẩm. Ngoài ra,
căn nhà của bà L xây dng có 01 phn din tích là 23m
2
trên thửa đất 3919 do ông
Trần Văn H đang đứng tên trên giy chng nhn quyn s dụng đt là khu B trên
Mảnh trích đo địa chính s 271-2024. Mc dù trong quá trình giải quyết vụ án tại
cấp sơ thẩm và ti phiên tòa phúc thẩm, ông H không tranh chấp yêu cầu bà L tháo
dỡ di dời nhà, nhưng cũng cần xem xét nếu buc bà L tháo d phn nhà trên phn
đất tranh chp - khu E trên Mảnh trích đo đa chính s 271-2024, để tr lại đất cho
N, thì có ảnh hưởng gì đến kết cu giá trị sử dụng của phần nhà trên khu B hay
không, tmới đảm bo gii quyết toàn din v án, đảm bo quyn li ích hp
pháp của các bên đương sự và đảm bo kh năng thi hành án. Do đó, cần chp nhn
đề ngh ca Kim sát viên, hy bản án sơ thẩm để xét x li v án.
[10] Về án phí dân sự phúc thẩm: do hủy bản án thẩm, nên Trần Thị L
không phải chịu án phí phúc thẩm. Do bà L được miễn tạm ứng án phí phúc thẩm
nên không tuyên hoàn trả tạm ứng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn c Điu 148, khoản 3 Điu 308, khoản 1 Điu 310 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điu 12 Điu 29 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2. Chp nhn kháng cáo ca b đơn, Trần Thị L.
3. Hủy Bản án dân sự thẩm s 181/2024/DS-ST ngày 31 tháng 12 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An chuyn h vụ án cho
Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An gii quyết li v án theo th tc
sơ thẩm.
4. Án phí dân sự phúc thẩm: bà Trần Thị L không phải chịu.
5. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm này hiệu lực pháp luật kể từ
ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Tp. HCM;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Cần Giuộc;
- Chi cục THADS huyện Cần Giuộc;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Tải về
Bản án số 307/2025/DSPT Bản án số 307/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 307/2025/DSPT Bản án số 307/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất