Bản án số 30/2023/HS-ST ngày 22/05/2023 của TAND TP. Lai Châu, tỉnh Lai Châu về tội gây rối trật tự công cộng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2023/HS-ST ngày 22/05/2023 của TAND TP. Lai Châu, tỉnh Lai Châu về tội gây rối trật tự công cộng
Tội danh: 245.Tội gây rối trật tự công cộng (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Lai Châu (TAND tỉnh Lai Châu)
Số hiệu: 30/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TAND THÀNH PHỐ LAI CHÂU
TỈNH LAI CHÂU
Bản án số: 30/2023/HS-ST
Ngày 22 - 5 - 2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LAI CHÂU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Hoàng Thị Vân Anh
Các hội thẩm nhân dân: Ông Lò Văn Sung
Ông Trần Minh Hải
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Tiến Dũng Thẩm tra viên Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Lai Châu tham gia phiên
toà: Đồng Thị Xuân - Kiểm sát viên
Ngày 22 tháng 5 m 2023 tại trụ sở Tòa án nhân n thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu, Tòa án nhân n thành phLai Cu xét xử sơ thm ng
khai đối với vụ án hình sự sơ thẩm thụ s 30/2023/HSST ngày 19 tháng 4 m
2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2023/XXST-HS ngày
10/5/2023 đối với bị cáo:
1. Hvà tên: Vƣơng Văn M; Tên gọi khác: Không; Giới nh: Nam; Sinh
năm: 1997, tại tỉnh Lai Châu; Nơi ĐKHKTT: Bản H, xã M, huyện P, tỉnh Lai
Châu; Nghnghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 8/12; Dân tộc: Thái; Quốc
tịch: Việt Nam; Tôn giáo: Không; Con ông: ơng Văn N (sinh năm 1975) và con
Nguyễn Thị T (sinh năm 1979);Vợ, con: chưa ; Tiền sự: Không, Tiền án:
01 tiền án (theo bản án số 64/2018/HSST ngày 25/10/2018 của a án nhân dân
thành ph Lai Châu ơng Văn M bị xử phạt 24 tháng về tộiTàng trữ trái phép
chất ma y”. Ngày 13/3/2020 M chấp hành xong nh phạt , nh đến ngày
07/10/2020 M chưa được xóa ánch).
Bịo bị bắt tạm giữ, tm giam tại Nhà tạm gi Công an thành phố Lai Châu
t ngày 28/01/2023 theo Quyết định truy nã số 03/QĐTNBC-ĐCSHS ngày
04/3/2021 của Công an thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu. Bị cáo có mt tại phiên
t.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các i liu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Về hành vi phạm tội của bị cáo:
Khoảng n 03 giờ 00 phút sáng ngày 07/10/2020, khi Vương n M
đang ngủ tại phòng trọ của mình tại tổ 23, phường Đ, thành phC, tỉnh Lai Châu
thì nhn được điện thoại của Vũ Văn T, T nói với M là đi ăn đêm bị đánh nhờ
M đến giúp đỡ. M đến gặp T tại số nhà 037, đường tránh chợ Đ, thành phố C,
tỉnh Lai Châu. Sau đó M cùng T và 2 ngưi nữa M không biết tên lên xe ô của
Nguyễn n L đi đến Bệnh viện đa khoa tỉnh C để m gặp nói chuyện với
nhóm ca Vũ Xuân Đ (nhóm đã đánh T). Đến Bệnh vin L dừng xe ngoài
2
cổng chính. T và một sngười xuống xe đi vào sảnh chính nhà A của Bệnh
vin, sau khi i chuyện giữa 2 nhóm xảy ra to tiếng đui đánh nhau. Vương
Văn M cm 01 con dao phát đứng cổng bệnh viện đa khoa tỉnh C để tham gia
cùng với nhóm của T (gm 09 người Vũ Văn T, Nguyễn Văn L, Dương Minh
Th, Lý Văn B, Vương n M và 04 người không lai lịch, các bị cáo T, Th, L,
Bđã bxét x), đuổi đánh nhau với nhóm của Vũ Xuân Đ (gồm 06 người). Hai
nhóm cầm hung khí, chửi bới, thách thức, đuổi đánh nhau, m hung khí về phía
nhau tại khu vực cổng đến sảnh chính nhà A Bệnh viện đa khoa tỉnh C từ 04 giờ
38 phút đến 04 giờ 42 phút, sau đó giải tán.
Hậu quả, gây náo loạn làm nh hưởng đến hoạt động khám chữa bệnh
của Bệnh vin, gây hoang mang đối với y bác sỹ bệnh nhân tại Bệnh vin,
gây nh hưởng xu đến trật tự, an toàn hội trên đa n thành phố. Về người,
không ai b thương.
Sau khi thực hiện hành vi phm tội Vương n M đã bỏ trốn. Đến ngày
28/01/2023 M đến Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phLai Châu để đầu
thú khai nhận toàn bộ nh vi phạm tội của mình. Tại phiên tòa bcáo thừa
nhận đã thực hiện hành vi phạm tội như trên cùng với các bị cáo khác đã bị Tòa
án xét xử.
Các vấn đề khác của vụ án:
Các bị cáo Vũ Văn T, Nguyễn n L, Dương Minh ThLý Văn B và các b
cáo trong nhóm Xuân Đ cùng một số bị cáo khác tham gia y rối tại khu
vực đường tránh chĐ, thành phC, các vật chứng của vụ án đã được thu gi
xử theo quyết định của bản án số 32/2021/HS-ST ngày 09/7/2021 của a
án nhân dân thành phLai Châu.
Về trách nhimn sự: không.
Cáo trạng s22/CT - VKSTP ngày 18/4/2023 của Viện kiểm sát nhân n
thành phố Lai Châu đã truy tố Vương Văn M vtội Gây rối trật tự ng cộng
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điu 318 Bộ luật hình sự.
Đề nghị áp dụng điểm b khoản 2 Điều 318, đim s khoản 1, khoản 2 Điều
51, điểm h khoản 1 Điều 52, Điu 38, Điều 17, Điều 58 Bộ luật hình sự đi với
bị cáo Vương n M đề nghị xử phạt b cáo M từ 02 năm 02 tháng đến 02 m
06 tháng tù. Thời hn tù tính từ ngày 28/01/2023.
Hình phạt bổ sung: Không
Bị cáo không ý kiến tranh luận với quan điểm luận tội của kiểm sát
viên.
Li sau cùng của bị cáo: đề nghị Hội đồng xét xử xem t giảm hình phạt
cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồngt x nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng ca quan điều tra Công an thành
phố Lai Châu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân n thành phố Lai Châu, Kiểm
sát viên trong qtrình điều tra truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình chun bị xét xử và tại
phiên tòa, bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định ttụng
3
của quan tiến hành ttụng. Do đó, c nh vi, quyết định tố tụng của cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về hành vi phạm tội của bo:
Căn clời khai nhận tội của bị cáo phù hợp với lời khai của các bcáo đã
bị xét xử phợp với lời khai của người làm chứng, biên bản sự việc, bn
bản trích sao dữ liệu camera c tài liu chứng ckhác trong hồ vụ án,
đủ cơ sđể khẳng định: Từ 04 giờ 38 phút đến 04 giờ 42 phút ngày 07/10/2020,
Vương n M cầm 01 còn dao phát tham gia cùng nhóm của Vũ n T đuổi
đánh nhau với nhóm ca Vũ Xuân Đ từ cổng đến sảnh chính nhà A Bệnh viện đa
khoa tỉnh C, thuộc tổ 22 phường Đ, thành phố C, tỉnh Lai Châu. Gây náo loạn và
làm nh hưởng đến hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện, y hoang mang
đối với các y bác sỹ và bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện, ảnh hưởng xấu đến
trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tnh phố C, tỉnh Lai Châu.
Bcáo có năng lực trách nhim hình sự, ý thức được hành vi chửi bới, thách
thức và dùng hung k đuổi đánh nhau nơi công cộng vi phm pháp luật
nhưng bcáo vẫn cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Hành vi của bcáo cùng các
bịo khác dùng hung kgây náo loạn bệnh viện, gây tâm hoang mang, lo sợ
cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, đội ngũ y c sgây mất trật tự trị an
trên địa bàn thành phố Lai Châu. Xét về tính chất, mức độ hành vi phạm tội của
bị cáo nguy hiểm cho hội, thuộc trường hợp nghiêm trọng, m phạm đến
trật tự an toàn nơi công cộng.
Như vậy, hành vi của bị o Vương n M cấu thành tội y rối trật t
ng cộngtheo quy định tại điểm b khoản 2 Điu 318 Bluật hình sự. Điều luật
quy định:
1. Người nào y rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về nh vi này hoặc đã bị
kết án về tội y mà chưa được xóa án ch mà n vi phạm, thì bphạt tiền t
5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo kng giam giữ đến 02m hoặc
phạt tù t 03 tháng đến 02 năm:…
2. Phạm tội thuộc một trong c trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
b, Dùng khí, hung k hoặc hành vi phá phách.”
[3] Về nhân thân và các tình tiết ng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình s
của bị cáo trong vụ án:
Về nhân tn: Bị cáo Vương Văn M nhân thân xấu, đã bị Tòa án xét xử
và phải đi chấp hành án, nhưng không ly đó làm bài học mà vẫn thực hiện nh
vi vi phạm pháp luật hình sự. Hơn nữa, sau khi thực hiện nh vi phạm tội, bị
cáo bỏ trốn thể hiện ý thức chấp hành pháp luật m.
Về tình tiết giảm nhtrách nhiệm nh sự: ơng n M thành khn khai
báo sau khi trở về đa pơng đã ra đầu thú, nên Hội đồng xét xxét thấy cần
áp dụng cho bị o hưởng nh tiết giảm nhquy định tại điểm s khoản 1, khoản 2
Điu 51Bộ luật hình sự.
Về tình tiết ng nng trách nhiệm hình sự: Bị cáo M cố ý phạm tội trong
thi gian chưa được xóa án tích nên phải chịu tình tiết ng nặng trách nhiệm
hình stái phạm”quy định tại điểm h khoản 1 Điu 52 Bộ luật hình sự.
4
[4]. Xét vị trí, vai trò ca bcáo trong vụ án: hành vi của bcáo các b
cáo khác là kết quả của việc cùng nhau tiếp nhận ý chí, để thực hiện hành vi y
rối trật tự nơi ng cộng, tuy nhiên đây vụ án đồng phạm giản đơn, kng
tổ chức, không có sự phân ng nhiệm vụ cụ thể đối với tng bị cáo, bị cáo
người thực hành cùng các b cáo khác.
Trên sở nh chất, mức độ nguy hiểm cho hội của hành vi phạm tội,
nhân thân, tình tiết gim nhẹ, tăng nặng trách nhiệm nh sự, vị trí vai trò cũng như
nh cht hành vi của bị cáo, căn cứ vào yêu cầu đấu tranh đối với loại tội phm này
để x nghiêm minh. Hội đồng xét xử xét thấy cần xử phạt bị o mức án ơng
xứng với hành vi phm tội, đủ nghiêm khắc để giáo dục, răn đe nng vẫn thể hiện
sự khoan hồng của pháp luật đối với bị cáo, gp bị cáo tu ỡng phấn đấu tr
thành công dân tốt, sống tôn trọng quy định của pháp luật và có ích cho gia đình,
hội.
[5] Quan đim xtrách nhiệm hình sự của vị đại diện Viện kiểm sát tại
phiên tòa là phù hợp vi tính chất, hành vi phạm tội mà bị cáo đã thực hin, đúng
pháp luật, nên cần chấp nhận.
[6] Về án phí: Bcáo phải chịu án phí hình sự thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ vào điểm b khoản 2 Điều 318, điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51, điểm
h khoản 1 Điều 52, Điều 38, Điều 17, Điều 58 Bộ luật hình sự. Điều 331, 333 Bộ
luật tố tụng hình sự, khoản 2 Điu 136 Bộ luật tố tụng hình s đim a khoản 1
Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội v mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản sdụng án
phí lệ phí tòa án;
1. Tuyên b b cáo Vương Văn M phạm tội Gây ri trật tcông cng.
2. Về hình phạt
- Xử phạt bị o ơng n M 02 (hai) năm 04 (bốn) tháng . Thời hạn
tính t ngày bị cáo bị bắt tạm giam 28/01/2023.
3. Về án phí: B cáo phải chịu 200.000 đồng tiền án phí hình sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng o: B cáo được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân
dân cấp trên trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND, VKSND tỉnh Lai Châu;
- Sở tư pháp tỉnh Lai Châu;
- VKSND thành phố Lai Châu;
- Chi Cục THADS thành phố Lai Châu;
- Công an thành phố Lai Châu;
- Bị cáo;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - chủ toạ phiên toà
Hoàng Thị Vân Anh
5
Tải về
Bản án số 30/2023/HS-ST Bản án số 30/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất