Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 29/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn chị Tày Thị Hiếu có đơn xin ly hôn với anh Ma Văn Kinh, giao nuôi con chung khi ly hôn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 29/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25 tháng 7 năm 2025
“Tranh chấp về Hôn nhân và gia đình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bàn Văn Thế
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Tâm Nguyễn Thị Kim
Thanh
- Thư phiên toà: Thị Vân Anh - Thư Toà án nhân dân tỉnh Tuyên
Quang.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân tỉnh Tuyên Quang tham gia phiên
tòa: Bà Ma Thị Thắm - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Tuyên Quang xét xử
thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số 20/2025/TLST - HNGĐ,
ngày 12 tháng 5 năm 2025, về việc “Tranh chấp Hôn nhân gia đình”. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 21/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 24
tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2025/QĐDST- HNGĐ giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Tày Thị H, sinh năm 1991. Địa chỉ: Thôn N, P,
huyện H, tỉnh Tuyên Quang (Nay là P, tỉnh Tuyên Quang). Vắng mặt tại phiên
tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Ma Văn K, sinh năm 1991; Nơi ĐKHKTT: Thôn N, xã P,
huyện H, tỉnh Tuyên Quang Nay là P, tỉnh Tuyên Quang). Hiện đang đi lao
động tại Đài Loan, không rõ địa chỉ cụ thể. Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong q trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Tày Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Ma Văn K kết hôn tìm hiểu tự nguyện đi
đến hôn nhân, đăng kết hôn tại UBND P, huyện H, tỉnh Tuyên Quang
2
(Nay là P, tỉnh Tuyên Quang) vào ngày 19/3/2014. Qúa trình chung sống anh
chị đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
dẫn đến thường xuyên cãi chửi nhau, chị anh K đã sống ly thân từ năm 2019
đến nay không còn quan tâm, liên lạc với nhau. Hiện nay, anh K đang đi xuất
khẩu lao động tại Đài Loan. Chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với
anh Ma Văn K.
Về con chung: Chị anh K 02 con chung là cháu Ma Phương G, sinh ngày
12/12/2013 cháu Ma Thị Khánh L, sinh ngày 21/01/2017. Khi ly hôn chị đề
nghị được chăm sóc, nuôi dưỡng cả cháu G và cháu L, chị không yêu cầu anh K
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị anh Ma Văn K không tài sản
chung, không vay nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Ma n K hiện nay đang nước ngoài: Sau khi thụ vụ
án, Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã thông báo, gửi, tống đạt các văn bản
tố tụng của Tòa án cho anh Ma Văn K thông qua người thân của anh K tại Việt
Nam là bà Nông Thị H1 (mẹ đẻ anh K). Anh K có ý kiến như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Anh (K) xác định anh và chị Tày Thị H kết hôn vào
ngày 19/3/2014 UBND P, huyện H, tỉnh Tuyên Quang (Nay P, tỉnh
Tuyên Quang), việc kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn anh
chị chung sống hạnh phúc. Quá trình chung sống hai bên phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống. Tuy nhiên, mâu thuẫn chưa
nghiêm trọng đến mức phải ly hôn, anh K không nhất trí ly hôn, nếu chị H vẫn
cương quyết ly hôn thì anh đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Về con chung: Anh chị H 02 con chung cháu Ma Phương G, sinh ngày
12/12/2013 cháu Ma Thị Khánh L, sinh ngày 21/01/2017. Ly hôn chị H đề
nghị được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu G cháu L thì anh không nhất trí. Anh
đề nghị được quyền nuôi dưỡng cả hai cháu yêu cầu chị H nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi cả cháu G cháu L mỗi tháng 2.000.000đồng cho đến khi các
cháu đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, vay nchung: Anh xác định anh chị H không tài
sản chung, không vay nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do anh Ma Văn K đang nước ngoài và chị H không yêu cầu hòa giải
nên căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sựTòa án không
tiến hành hòa giải vụ án.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang tại phiên tòa phát
biểu quan điểm:
3
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử cấp thẩm, Thư đã chấp
hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự từ khi thụ lý cho đến khi xét
xử. Anh Ma Văn K đã được người thân trong gia đình thông báo các văn bản tố
tụng của Tòa án. vậy, căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; Công văn 253/TANDTC-PCngày 26 tháng 11 năm 2018 của Tòa án nhân
dân tối cao. Tòa án xét xử vắng mặt anh Ma Văn K đúng quy định của pháp
luật.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án, đủ sxác
định cuộc sống chung của vợ chồng chị Tày Thị H anh Ma Văn K không
hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, hiện mỗi người một nước
không có khả năng đoàn tụ vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tày
Thị H. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014. Xử cho chị Tày Thị H ly hôn với anh Ma Văn K. Về con
chung: Giao cháu Ma Phương G, sinh ngày 12/12/2013 cháu Ma Thị Khánh
L, sinh ngày 21/01/2017 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục; anh Ma Văn
K không phải cấp dưỡng nuôi con được quyền đi lại thăm nom con chung
không ai được cản trở. Về tài sản chung, công nợ chung chị Tày Thị H anh
Ma Văn K đều xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
giải quyết. Chị Tày Thị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Các
đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, quan điểm của Đại diện
Viện Kiểm sát tại phiên tòa, xét thấy:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Tày Thị H và anh
Ma Văn K kết hôn trên sở tnguyện, đăng kết hôn tại UBND P,
huyện H, tỉnh Tuyên Quang vào ngày 19/3/2014 hôn nhân hợp pháp. Anh K
hiện đang sinh sống lao động tại nước ngoài (Đài Loan), theo quy định tại khoản
3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469
của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân tỉnh Tuyên Quang.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Chị Tày Thị H đơn xin xét xử vắng
mặt. Anh Ma Văn K hiện đang làm ăn, sinh sống tại Đài Loan. Gia đình anh Ma
Văn K xác nhận anh K vẫn thường xuyên liên lạc thăm hỏi gia đình, tuy nhiên
gia đình không biết địa chỉ cụ thể của anh K. Tòa án đã tiến hành tống đạt văn
bản tố tụng của Tòa án cho anh Ma Văn K thông qua bố mẹ đẻ anh, gia đình anh
cam kết đã thông báo cho anh K biết các văn bản tố tụng của Tòa án, anh K
4
đã ý kiến thông qua bố mẹ đẻ của anh. vậy, căn cứ khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Công văn 253/TANDTC-PC
ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Tòa án nhân dân tối cao. Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt anh Ma Văn K là phù hợp pháp luật.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn chị Tày Thị H:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Lời khai của chị Tày Thị H phù hợp với ý
kiến của đại diện gia đình anh K. Do đó, sở xác định cuộc sống chung
giữa chị Tày Thị H anh Ma Văn K mâu thuẫn do bất đồng trong cuộc
sống. Hiện nay giữa chị Tày Thị H anh Ma Văn K mỗi người một nước
khác nhau, không còn quan tâm tới nhau, sống ly thân từ năm 2019 đến nay và
cả hai bên đều không biện pháp hiệu quả để hàn gắn quan hệ vợ chồng; anh
K không muốn ly hôn, còn chị H kiên quyết ly n. Như vậy, mâu thuẫn vợ
chồng giữa chị Tày Thị H anh Ma Văn K đã đến mức trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được. vậy, cần áp dụng Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Tày Thị H.
[3.2] Về nuôi con chung: Quá trình chung sống chị Tày Thị Hanh Ma Văn K
hai con chung cháu Ma Phương G, sinh ngày 12/12/2013 cháu Ma Thị
Khánh L, sinh ngày 21/01/2017. Tkhi anh K đi xuất khẩu lao động, cháu G
cháu L cùng ông nội tại P, huyện H, tỉnh Tuyên Quang (Nay P,
tỉnh Tuyên Quang), cháu G và cháu L đều có nguyện vọng muốn ở với anh K và
ông nội; Chị H anh K đều nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng các
con chung. Hội đồng xét xử thấy rằng, hiện anh Ma Văn K đang nước ngoài,
chị H hiện nay đang làm ăn và sinh sống tại Việt Nam.Vì vậy, cần giao cháu Ma
Phương G, sinh ngày 12/12/2013 cháu Ma Thị Khánh L, sinh ngày
21/01/2017 cho chị H người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục phù
hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân Gia đình. Việc cấp
dưỡng nuôi con chung do hai bên đương sự tự thỏa thuận, do chị H không yêu
cầu anh K phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Anh Ma Văn K được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung
cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
[3.3] Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị Tày Thị H anh Ma Văn K
không tài sản chung, không vay nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí: Chị Tày Thị H phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy
định pháp luật.
[5] Về quyền kháng cáo: Chị Tày Thị H và anh Ma Văn K được quyền
kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; khoản 2, khoản 4 Điều 207; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều
228; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Công
văn 253/TANDTC-PC ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Tòa án nhân dân tối cao;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Tày Thị H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Tày Thị H được ly hôn với anh Ma
Văn K (Giấy chứng nhận kết hôn số 22 ngày 19/3/2014 tại Ủy ban nhân dân
P, huyện H, tỉnh Tuyên Quang. Nay là xã P, tỉnh Tuyên Quang).
2. Về con chung: Giao cháu Ma Phương G, sinh ngày 12/12/2013 và cháu
Ma Thị Khánh L, sinh ngày 21/01/2017 cho chị Tày Thị H được trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi đ18 tuổi hoặc sự thay đổi khác
theo quy định của pháp luật. Anh Ma Văn K không phải cấp dưỡng nuôi con
chung và có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị Tày Thị H anh Ma Văn K
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Tày Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia
đình thẩm đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai số 23 ngày 12 tháng 5 năm
2025 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tuyên Quang. Chị Tày Thị H đã nộp đủ
án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Tày Thị H được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án thẩm (ngày 25/7/2025),
anh Ma Văn K vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 01 (một) tháng
kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sựngười được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
6
7 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND tối cao;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- Cục THADS tỉnh Tuyên Quang;
- UBND xã Phù Lưu;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bàn Văn Thế
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
Nguyễn Thị Kim Thanh Nguyễn Thị Tâm
Nguyễn Xuân Thủy
8
Tải về
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất