Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 23/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 23/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 29/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGỌC HIỂN
TỈNH CÀ MAU
—————
Bản án số: 29/2025/DS-ST
Ngày 23 - 4 - 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản.
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Phước.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hà Bảo Hiền.
Ông Nguyễn Xuân Thành.
- Thư phiên a: Ông Trần Thành Thật là Thư Tòa án nhân dân
huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
Trong ngày 23 tháng 4 năm 2025, tại trsở Tòa án nn n huyện Ngọc
Hin, tỉnh Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thsố: 21/2025/TLST-DS,
ngày 21 tháng 02 năm 2025, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay i sản”, theo
Quyết định đưa vụ án ra t xử số: 20/2025/QĐXXST-DS, ngày 24 tháng 3 năm
2025, giữa c đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trương Chí T, sinh năm 1968 (có mặt).
- Bị đơn: Ông Võ Văn Đ, sinh năm 1973 (vắng mặt).
Lê Thị Đài T, sinh năm 1974 (vắng mặt).
Cùng đa ch cư trú: p X, xã V, huyện N, tnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 21/02/2025 cùng các văn bản khác kèm theo và tại
phiên tòa, nguyên đơn ông Trương Chí T trình bày:
Ngày 18/3/2022, vợ chồng ông Văn Đ Thị Đài T thế chấp
tài sản cho ông là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang n Võ Văn Đ thuộc
thửa số 130, tờ bản đồ số 8, địa chỉ thửa đất ấp P,P, huyện P, tỉnh B với số tiền
50.000.000 đồng, thời hạn trả đến khi nào tiền thì trả lại, hai bên làm hợp
đồng thế chấp có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã V. Ngày 10/5/2022, vợ chồng
ông Võ Văn Đ, bà Lê Thị Đài T tiếp tục vay của ông số tiền 20.000.000 đồng, có
2
làm giấy tay. Tiếp theo đó ông Văn Đ, Thị Đài T vay tiếp của ông số
tiền 30.000.000 đồng, phần tiền y ông chuyển khoản không làm văn bản.
Tổng cộng, ông Võ Văn Đ Thị Đài T nợ ông là 100.000.000 đồng. Ông
đã nhiều lần yêu cầu vợ chồng ông Võ Văn Đ, bà Lê Thị Đài T trả nhưng ông
Văn Đ, Thị Đài T không thiện chí trả tiền. vậy, ông yêu cầu Tòa án
giải quyết buộc ông Võ n Đ, Thị Đài T trả cho ông tổng số tiền vay còn
nợ là 100.000.000 đồng.
Tại biên bản làm việc ngày 24 tháng 3 năm 2025, ông Trương Chí T xác
định chỉ khởi kiện đối với số tiền biên nhận, chứng từ 70.000.000 đồng.
Đối với số tiền chuyển khoản 30.000.000 đồng cho bị đơn ông sẽ khởi kiện bằng
một vụ án khác.
Bị đơn là ông Văn Đ bà Thị Đài T đã được Tòa án tống đạt,
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, không cung cấp lời khai chứng
cứ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về ttụng: Việc ông Trương Chí T khởi kiện ông Văn Đ,
Thị Đài T trả tiền từ việc vay tiền còn nợ chưa thanh toán nên đây tranh chấp
hợp đồng vay tài sản. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2]. Về quan hệ tranh chấp: Ông T xác định ông Đ và bà T vay ông 03 lần
số tiền 100.000.000 đồng, 02 lần xác lập biên nhận, 01 lần chuyển khoản.
Do ông Đ bà T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ông T khởi kiện. Từ đó,
căn cứ xác định đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy định tại
Điều 463 Điều 466 của Bộ luật Dân sự.
[3]. Về nội dung: Ông T xác định là vào ngày 18/3/2022, vợ chồng ông
Văn Đ và bà Lê Thị Đài T có thế chấp tài sản cho ông là Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất mang n n Đ với số tiền 50.000.000 đồng (có làm hợp đồng).
Ngày 10/5/2022, vợ chồng ông Văn Đ, Thị Đài T tiếp tục vay của ông
số tiền 20.000.000 đồng (có làm giấy tay). Tiếp theo đó ông Võ Văn Đ, bà Thị
Đài T vay tiếp của ông số tiền 30.000.000 đồng (chuyển khoản, không có làm văn
bản). Trong 02 lần vay tiền ngày 18/3/2022, 10/5/2022 thì ông Đ, T làm
biên nhận.
Quá trình vay tiền, ông Võ Văn Đ bà Lê Thị Đài T có giao cho ông T 01
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 320656 do ông Văn Đ đứng n
trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh B
cấp ngày 07/01/2022, số vào sổ cấp GCN: CS04057. Phần đất thuộc thửa số 130,
tờ bản đồ số 8, diện ch 12.980,3m
2
(đất nuôi trồng thủy sản), phần đất tọa lạc ấp
P, P, huyện P, tỉnh B. Theo ông T xác định việc lập giao dịch thế chấp theo
Hợp đồng thế chấp do các bên xác lập ngày 18/3/2022 để làm tin cho khoản
3
vay tiền trên chứ thực tế không việc thế chấp quyền sử dụng đất. Do đó, ông
Văn Đ, bà Thị Đài T vay tiền của ông Trương CT diễn ra.
Bị đơn đã được a án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, đồng thi
kng cung cấp li khai chứng cđTòa án xem xét.
Do đó bđơn phi có trách nhiệm tr tiền cho ông Trương Chí T 02 khoản tin
vay có giấy t, bn nhn n là 70.000.000 đồng. Ông Trương C T khởi kiện là
căn cứ để chp nhận.
Theo nội dung khởi kiện số tiền 30.000.000 đồng, ông chuyển khoản
nhưng hiện tại chưa tìm được chứng từ sao kê nên ông sẽ khởi kiện sau bằng một
vụ án dân sự khác nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
Đối với Hợp đồng thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất nuôi
trồng thủy sản ngày 18/3/2022 ông Trương Chí T không có u cầu xử lý nên Hội
đồngt xử kng đặt ra xem xét.
[4]. V nghĩa vthanh toán: Do ông Đ, bà T vi phm nghĩa vthanh toán n
ông Đ, bà T phải tch nhim liên đới trả số tiềnn nợ cho ông T theo ni dung
ông T đã khi kiện là 70.000.000 đng.
Do ông T không yêu cầu vlãi suất nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét là phù hợp.
[5]. Đchứng minh cho lời trình bày của mình, ông T đã cung cấp Hợp đồng
thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất nuôi trồng thủy sản ngày
18/3/2022 được Ủy ban nhân dân V c nhận, giấy ký nhận nợ ngày 10/5/2022
chữ ký của ông Đ bà T liên quan đến 02 khoản nợ vay 70.000.000 đồng.
[6]. Về án phí: Do yêu cầu của ông T được chấp nhận n ông Đ T
ng phải ln đới chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vQuốc hội quy định về án phí và lệ pa án.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điều 39; điểm b khoản
2 Điều 227, khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ p Tòa án. Áp dụng Điều 463; Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trương Chí T.
Buộc ông Võ Văn Đ và bà Thị Đài T liên đới trả cho ông Trương Chí T
số tiền 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng).
4
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí dân sự thẩm giá ngạch: Buộc ông Văn Đ
Thị Đài T phải liên đới chịu 3.500.000 đồng (ba triệu năm trăm nghìn đồng).
Ông Trương Chí T được nhận lại số tiền đã nộp tạm ứng án phí là
2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0015353 ngày 21 tháng 02 m 2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Ngọc Hiển, tỉnh Mau.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Ngọc Hiẻn;
- Phòng KTNV&THA;
- Chi cục THADS huyện Ngọc Hiẻn;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thành Phước
Tải về
Bản án số 29/2025/DS-ST Bản án số 29/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/DS-ST Bản án số 29/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất