Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 14/06/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 29/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 14/06/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 29/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Lê Huỳnh Phương T khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với ông Nguyễn Hoàng C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN Đ Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hùng Vương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Tạ Hồng Trang;
2. Ông Lê Thành Công.
- Thư ký phiên tòa: Bà Mai Thị Bé Đào - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đ,
tỉnh Long An.
Ngày 14 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 35/2024/HNGD-ST ngày 30
tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 18/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Huỳnh Phương T, sinh năm 1997; Địa chỉ: Số A, đường
D, ấp C, xã P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng C, sinh năm 1995; Địa chỉ: Ấp T, xã B, huyện
Đ, tỉnh Long An (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 12-01-2024, bản tự khai ngày 04-5-2024, các
văn bản tiếp theo, nguyên đơn bà Lê Huỳnh Phương T trình bày và yêu cầu: Bà và
ông Nguyễn Hoàng C cưới nhau năm 2016, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 26-10-2016; C1 sống hạnh phúc đến năm
2021 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Bà và ông C đã
ly thân từ năm 2021 đến nay.
Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hoàng C;
Về nuôi con chung: Bà yêu cầu trực tiếp nuôi 02 con chung tên Nguyễn Lê
Phương N, sinh ngày 28-7-2016 và Nguyễn Hoàng T1, sinh ngày 02-7-2020; yêu cầu
Bản án số: 29/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 14-6-2024
Về việc “Tranh chấp ly hôn”

2
ông C có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.800.000 đồng/02 con
chung, kể từ khi Q định/Bản án có hiệu lực pháp luật đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Về chia tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
Về chia nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
- Vụ án không hòa giải đoàn tụ được do bị đơn là ông Nguyễn Hoàng C đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt;
- Ngày 07-5-2024, bà Lê Huỳnh Phương T có đơn xin giải quyết và xét xử
vắng mặt;
- Bị đơn là ông Nguyễn Hoàng C vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có
lý do, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Lê Huỳnh Phương T khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với ông Nguyễn
Hoàng C; Tòa án nhân dân huyện Đ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Bà T có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại
khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
[3] Bị đơn là ông C được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án, nhưng
vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Hội đồng xét xử vụ án theo quy
định tại khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Tại phiên tòa, nguyên đơn không có đơn rút yêu cầu khởi kiện, các đương
sự không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.
[5] Xét về hôn nhân:
[5.1] Bà T và ông C chung sống có đăng ký kết hôn ngày 26-10-2016 tại Ủy
ban nhân dân xã P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. Quan hệ hôn nhân giữa bà T
và ông C là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
[5.2] Xét yêu cầu ly hôn của bà T: Bà T cho rằng bà và ông C phát sinh mâu
thuẫn và ly thân từ năm 2021 do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Xét từ khi xảy
ra mâu thuẫn, ly thân và cho đến nay, bà T và ông C không khắc phục được mâu
thuẫn gia đình, bà T và ông C mỗi người vẫn tự lo cho bản thân, không quan tâm
chăm sóc nhau; ông C biết được việc bà T khởi kiện ly hôn nhưng vẫn không có ý
kiến, không có mặt tham gia hòa giải đoàn tụ và vắng mặt tại phiên tòa, ông C không
có ý chí đoàn tụ. Xét mâu thuẫn giữa bà T và ông C đã trầm trọng, cuộc sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bà T yêu cầu ly hôn là

3
có căn cứ, phù hợp theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp
nhận. Ông C không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.
[6] Xét về nuôi con chung:
[6.1] Xét yêu cầu trực tiếp nuôi con chung của bà T: Xét 02 con chung tên tên
Nguyễn Lê Phương N, sinh ngày 28-7-2016 và Nguyễn Hoàng T1, sinh ngày 02-7-
2020, sống với bà T từ nhỏ, hiện vẫn đang sống với bà T, việc thay đổi môi trường
sống, học tập, sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về tâm lý, sinh lý của con
chung, bà T yêu cầu trực tiếp nuôi 02 con chung là có căn cứ, phù hợp nguyện vọng
của con chung, phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình nên chấp
nhận. Ông C không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.
[6.2] Xét về cấp dưỡng nuôi con:
Bà T yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.800.000 đồng/02
con chung (mỗi con chung 900.000 đồng/tháng), kể từ khi Q định/Bản án có hiệu lực
pháp luật đến khi con chung đủ 18 tuổi là tự nguyện, phù hợp mức cấp dưỡng nuôi
con theo quy định của pháp luật, phù hợp quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân gia
đình nên ghi nhận.
Cần áp dụng khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015 trong việc tính lãi
chậm thi hành án đối với tất cả các số tiền phải thi hành án.
Ông C không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con chung nên không có căn
cứ xem xét.
[6.3] Ông C được quyền thăm nom, chăm sóc con chung; Khi cần thiết, vì lợi
ích của con chung, bà T và ông C được quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con
chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp theo quy định tại các Điều 83,
84, 107 và 110 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[7] Về chia tài sản chung: Bà T trình bày không yêu cầu giải quyết, nên không
đề cập. Ông C không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét. Nếu xảy ra tranh chấp,
các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân sự là
phù hợp quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình.
[8] Về chia nợ chung: Bà T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết, nên
không đề cập. Ông C không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét. Nếu xảy ra tranh
chấp, các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân
sự là phù hợp quy định tại Điều 59 và Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình
[9] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy:
Bà T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí
dân sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ
thẩm đã nộp, bà T đã nộp đủ án phí;
Ông C có nghĩa vụ cấp dưỡng nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự
sơ thẩm;

4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 147 và Điều 266
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Các Điều 56, 59, 60, 81 và 82 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Bà Lê Huỳnh Phương T được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng
C.
2. Về nuôi con chung:
- Bà Lê Huỳnh Phương T được trực tiếp nuôi 02 con chung tên Nguyễn Lê
Phương N, sinh ngày 28-7-2016 và Nguyễn Hoàng T1, sinh ngày 02-7-2020, đang
sống với bà T;
- Ông Nguyễn Hoàng C có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02 con chung, mỗi tháng
900.000 đồng (chín trăm nghìn đồng)/01 con chung, kể từ khi án có hiệu lực pháp
luật, đến khi từng con chung đủ 18 tuổi.
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành xong các khoản tiền (phải trả cho người được thi hành án), hàng tháng, người
phải thi hành án còn phải chịu lãi đối với số tiền chậm thi hành án theo quy định tại
khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015
- Ông C được quyền tới lui thăm nom và chăm sóc con chung. Khi cần thiết,
vì lợi ích của con chung, bà T và ông C được quyền yêu cầu thay đổi trình trạng nuôi
con chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình.
3. Về chia tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về chia nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
5. Về án phí:
- Bà Lê Huỳnh Phương T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0004301 ngày 30-01-2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đ, bà T đã nộp đủ án phí;
- Ông Nguyễn Hoàng C phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm.
6. Các đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết.

5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hùng Vương
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đ;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- UBND xã P (để ghi sổ hộ tịch);
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm