Bản án số 29/2022/HS-ST ngày 30/05/2022 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn về tội đánh bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2022/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2022/HS-ST ngày 30/05/2022 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn về tội đánh bạc
Tội danh: 248.Tội đánh bạc (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn)
Số hiệu: 29/2022/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2022
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CM
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 29/2022/HS-ST
Ngày 30-5-2022
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C M, TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Lường Thị Phẩm
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lý Văn Thuận;
2. Triệu Quang Trân.
- Thư phiên toà: Ông Bảo Thanh Toàn, Thm tra Viên Toà án nhân n
huyện CM, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc Kạn tham gia phiên
toà: Ông Hoàng Đức Dũng - Kiểmt viên.
Trong ngày 30 tháng 5 năm 2022, tại Trụ sở a án nhân n huyn CM, tỉnh
Bắc Kạn, xét xử thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ số: 25/2022/HSST,
ngày 16 tháng 3 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số:
24/2022/QĐXXST-HS ngày 15 tháng 4 m 2022 Quyết định hoãn phiên tòa số:
17/2022/HSST-QĐ ngày 13/5/2022 đối vi các bị cáo:
1. ng Văn T, sinh năm 1987; Nơi đăng hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện
nay: Thôn NL, xã YC, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn; Nghề nghip: Lao động tự do; Trình
độ văn a: Lớp 12/12; Dân tộc: Tày; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch:
Việt Nam; Con ông: Nông Cắm S và Hà Thị K; Có vợ là Nguyễn Thị Ma H,
02 con; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo bị bắt tạm giữ từ ngày 09/10/2021 đến ngày
18/10/2021 hủy bỏ biện pháp ngăn chăn, tại ngoại tại địa phương từ đó đến nay. B
cáo có mặt tại phiên tòa.
2.Phạm Hoàng S, sinh năm 1982; Nơi sinh: Th Đ, PB, Thái Nguyên; Nơi đăng
h khẩu thường trú và ch hiện nay: Thôn K K, xã D S, huyện N R, tỉnh Bắc
Kạn; Nghnghiệp: Lao động tự do; Trình độ văn a: Lớp 12/12; Dân tộc: Kinh;
Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông: Phm Hoàng Svà
Nguyễn Thị H; Có v là Hoàng Thị H, có 02 con; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo
bị bắt tạm gi từ ngày 09/10/2021 đến ngày 18/10/2021 hủy bỏ biện pháp ngăn
chăn, tại ngoại tại địa phương từ đó đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.
3.Mai Trần S, sinh năm 1992; Nơi đăng h khẩu thường trú và chhiện
nay: Thôn P D, xã YC, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình
độ văn a: Lớp 09/12; Dân tộc: Tày; Giới tính: Nam; Tôn go: Không; Quốc tịch:
Việt Nam; Con ông: Ma Văn V và bà Trần Th V; Có v là Hoàng Thị Y (đã ly
2
hôn), 01 con; Tiền sự: Không; Tiền án: 01. Tại Bản án số 32/2016/HSST ngày
14/12/2016 ca a án nhân dân huyện N R, tỉnh Bắc Kạn x phạt 06 tháng
nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 12 tháng về tội: "Đánh bạc". Bị cáo
chưa chấp hành xong khoản tin phạt 5.000.000đ. Bị cáo ti ngoại tại địa phương, có
mặt tại phiên tòa.
4. Ma Văn Đ, sinh năm 1952; Nơi đăng hkhẩu thường trú và chhin
nay: Thôn N R, xã YC, huyện CM , tỉnh Bắc Kạn; Nghnghiệp: Lao động tự do;
Trình đvăn a: Lớp 7/10; Dân tộc: Tày; Gii tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc
tịch: Việt Nam; Con ông: Lý văn T bà Ma Thị Q; Có v là Lê Th B ã ly hôn),
01 con; Tin án, tin sự: Không; Bị cáo tại ngoại tại địa phương, mặt tại phiên
tòa.
5. Hà Đức A, sinh năm 1986; Nơi đăng hộ khẩu thường trú chhin
nay: Thôn Đ N, xã YC, huyện CM , tỉnh Bắc Kạn; Nghnghip: Lao động tự do;
Trình độ văn a: Lớp 11/12; Dân tộc: Tày; Gii nh: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc
tịch: Việt Nam; Con ông: Hà Đức C và Ma ThT; b cáo chưa vợ, con; Tiền
án, tiền sự: Không; Bị cáo tại ngoại tại địa phương, có mặt tại phiên tòa.
Người làm chứng: 1. Hứa văn D, sinh năm 1974;
2. Ma Văn T, sinh năm 1981
ng đa chỉ: Thôn N L, xã YC, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn, đều vắng mặt tại phiên
tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Ngày 08/10/2021, trên cơ sở tin o ca ông Phạm Hoàng S1, trú tại thôn
Chợ A, C M, huyện N R, tỉnh Bắc Kạn về việc ngày 03/10/2021 con trai ông S1
Phạm Hoàng S, trú tại thôn K K, xã D S, huyện N R, tỉnh Bắc Kạn ly chiếc xe ô
BKS 98A - 407.55 của gia đình ông S1 để sử dụng, nhưng sau đó không đem trả
lại mà để lại nhà Nông Văn T, trú tại thôn N L, xã YC, huyện CM. Ngày
08/10/2021, ông S1 sdụng định vị vệ tinh để kiểm tra xe ô txác định chiếc
xe ô trên đang di chuyển tại thị trấn Đ T, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn, ông S1 nghĩ
là xe ô của ông S1 bị kẻ gian mang đi tiêu thụ nên đã trình báo quan CSĐT
Công an huyện CM để kểm tra, tạm giữ xe ô trên để m rõ. Ngay sau khi nhn
được tin báo, quan CSĐT ng an huyện CM đã tiến hành xác minh xác
định được xe ô BKS 98A - 407.55 do Nông Văn T điu khin đang đỗ tại
đường QL3 thuộc khu vực Tổ 5, thtrn Đ T, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn. Qua làm
việc ng n T khai nhận chiếc xe ô này của Phạm Hoàng S để lại chỗ T
làm tin để vay T một khoản tiền 100.000.000đ. quan CSĐT, Công an huyện
CM đã tiến nh lập biên bản sự việc, tm giữ chiếc xe ô đưa người
phương tiện vng an huyện CM để làm sự việc. Qtrình m việc, quan
CSĐT ng an huyn CM tiến hành kiểm tra đin thoại di động của ng n T
đang sử dụng số thuê bao 0987223228 và 0944223228, kết quả đã phát hin
3
nhiu tin nhắn, hình ảnh có dấu hiu nghi vấn liên quan đến việc T n số lô, số đề,
quan Cảnh sát điều tra đã lập biện bản ghi nhn và sao chụp li. Qua điều tra,
đối chiếu, xác định được các tin nhắn, hình ảnhliên quan đến 13 người, gồm:
-Phạm Hoàng S, số điện thoại 0898090982/0838268000.
- Ma Văn Đ, số điện thoại 0344241595.
-Mai Trần S, số đin thoại 0328443398.
- Hà Đức A, số điện thoại 0961304553.
- Ma Văn T, số điện thoại 0962759084.
- Hứa văn D, sđin thoại 0338017275.
- Hứa Văn L
- Ma Văn H, số điện thoại 0976703901.
- Ma Văn X
- Ma Văn T, số điện thoại 0376875066.
- Ngọ Văn T, số điện thoại 097806322.
- Ma Thị G, số điện thoại 0969043081.
- Nông Văn H, số điện thoại 0336582298.
Trên sở đó, quan CSĐT Công an huyn CM đã tiến hành làm việc và
kim tra điện thoại di động của các đối tượng trên. Kết quả đã phát hin và sao
chụp lại nhiều tin nhn liên quan đến việc các đối tượng Phạm Hoàng S, Mai Trần
S, Ma n Đ, Hà Đức A, Hứa n D, Ma n T mua slô, sđề ca ng n
T. quan CSĐT Công an huyn CM đã tiến hành tạm giữ các đồ vật, tài liệu, tài
sản liên quan để phục vụ công tác điu tra.
Quá trình điều tra, Nông Văn T khai nhận được bán số lô, số đề cho nhng
người nêu trên với mục đích thu lợi nhuận, cụ thể như sau:
- Ngày 08/01/2020: ng n T n cho Đức A 01 số lô 18 là 100 đim.
Tổng số tiền mua 2.300.000đ, kết quả không trúng thưởng. Số tiền T A sử
dụng để đánh bạc là 2.300.000đ.
- Ngày 13/01/2020: Nông Văn T bán cho Đức A 01 số 19 100 điểm
(2.300.000đ); 02 số đề: 50,31 mi số giá 20.000đ (40.000đ); 01 số đề 88 giá
10.000đ. Tổng stiền mua là 2.350.000đ, kết quả không trúng thưởng. Số tin T
và A sử dụng để đánh bạc là 2.350.000đ.
- Ngày 14/01/2020: ng Văn T bán cho Đức A 02 số lô: 19, 98 mi s
50 đim (2.300.000đ); 01 số 3 càng 198 giá 50.000đ. Tổng số tiền mua
2.350.000đ, kết quả không trúng thưởng. Số tiền T A sử dụng để đánh bạc là
2.350.000đ.
- Ngày 15/01/2020: ng Văn T bán cho Đức A 02 số lô: 15, 51 mi s
50 điểm (2.300.000đ); 01 số đề 15 giá 50.000đ. Tổng stiền mua 2.350.000đ,
4
kết quả trúng 01 slô 51 được 4.000.000đ. Tổng số tiền T và A sử dụng để đánh
bạc là 6.350.000đ.
- Ngày 16/01/2020: ng Văn T bán cho Đức A 02 số lô: 60, 80 mi s
100 điểm. Tổng số tin mua là 4.600.000đ, kết quả trúng 01 số lô 60 được
8.000.000đ. Tổng số tin T A sử dụng để đánh bạc là 12.600.000đ.
- Ngày 17/01/2020: ng n T n cho Đức A 01 số lô 84 là 100 đim.
Tổng số tiền mua là 2.300.000đ, kết qu trúng 01 s 84 hai ln được
16.000.000đ. Tổng số tin T A sử dụng để đánh bạc là 18.300.000đ.
- Ngày 18/01/2020: ng Văn T bán cho Đức A 04 số lô: 07, 71, 16, 91
mỗi số là 50 điểm (4.600.000đ); đầu 1 giá 1.000.000đ. Tổng số tiền mua là
5.600.000đ, kết qutrúng 01 số lô 71 hai lần được 8.000.000đ. Tổng số tiền T và
A sử dụng để đánh bạc là 13.600.000đ.
- Ngày 19/01/2020: ng n T n cho Đức A 01 số lô 86 là 100 đim.
Tổng số tiền mua 2.300.000đ, kết quả không trúng thưởng. Số tiền T và A sử
dụng để đánh bạc là 2.300.000đ.
- Ngày 01/02/2020: ng Văn T bán cho Hà Đức A 01 số 14 là 20 điểm.
Tổng số tiền mua là 460.000đ, kết quả không trúng thưởng. Số tiền T A sử dụng
để đánh bạc là 460.000đ.
- Ngày 02/6/2021: Nông n T n cho Đức A 02 số lô: 20, 86 mi số là
10 điểm (tổng 460.000đ); đầu 7 giá 200.000đ. Tổng số tin mua 660.000đ, kết
quả không trúng thưởng. Số tiền T và A sử dụng để đánh bạc là 660.000đ
- Ngày 03/6/2021: ng n T n cho Đức A 01 số lô 56 20 điểm
(460.000đ). Kết quả trúng 01 số lô 56 được 1.600.000đ. Tổng stiền T Anh sử
dụng để đánh bạc là 2.060.000đ.
- Ngày 04/6/2021: ng Văn T n cho Hà Đức A 01 slô 01 20 đim
(460.000đ); 01 cặp xiên 3: 01.61.27 giá 20.000đ. Tổng tiền mua là 480.000đ, kết
quả không trúng thưởng. Số tiền T và A sử dụng để đánh bạc là 480.000đ.
- Ngày 22/9/2021: Nông n T bán cho Hứa văn D 01 số đề (không nhsố,
chỉ nh s đầu 7) là 250.000đ; đầu 7 200.000đ. Tổng s tiền mua là
450.000đ, kết quả trúng đầu 7 được 1.400.000đ. Tổng số tiền T D sử dụng để
đánh bạc là 1.850.000đ.
- Ngày 25/9/2021: ng Văn T n cho Hứa văn D 01 số đề 83 là 20.000đ;
đầu 8 50.000đ. Tổng số tiền mua là 70.000đ, kết quả không trúng thưởng. Số
tin T và D sử dụng để đánh bạc là 70.000đ.
- Ngày 01/10/2021: Nông n T bán cho Ma Văn Đ 01 số lô 34 40 điểm
(920.000đ); 01 số lô 58 là 20 điểm (460.000đ); 02 số đề: 14, 54 mi số là 100.000đ
(tổng 200.000đ); 01 sđề 34 200.000đ. Tổng số tiền mua là 1.780.000đ, kết quả
không trúng thưởng. Số tiền T Đ sử dụng để đánh bạc là 1.780.000đ
5
- Ngày 02/10/2021: Tổng số tiền Nông Văn T sử dụng để đánh bạc
115.000đ; Ma Văn T là 45.000đ; Hứa văn D là 170.000đ, cụ thể:
+ Nông Văn T n cho Ma n T 01 sđề là 45.000đ, kết quả không trúng
thưởng. Số tiền T và T sử dụng để đánh bạc là 45.000đ.
+ Nông Văn T bán cho Hứa văn D 01 số đề 94 là 50.000đ; 01 số 3 càng 594
là 20.000đ; đầu 9 là 100.000đ. Tổng stiền mua 170.000đ, kết quả không trúng
thưởng. Số tiền T và D sử dụng để đánh bạc là 170.000đ
- Ngày 04/10/2021: Tng số tiền ng Văn T sử dụng để đánh bạc là
419.000đ; Mai Trần S là 200.000đ; Ma Văn Đ là 219.000đ, cụ thể:
+ Nông Văn T bán cho Mai Trần S 01 cặp xiên 2 (không nhớ số) là
200.000đ. Kết quả không trúng thưởng. Số tin T S sdụng để đánh bạc
200.000đ
+ Nông n T bán cho Ma n Đ 03 số đề: 58, 14, 12 mỗi số là 73.000đ.
Tổng số tiền mua là 219.000đ, kết quả không trúng thưởng. Số tiền T Đ sử dụng
để đánh bạc là 219.000đ
- Ngày 06/10/2021: Tổng số tiền Nông Văn T sử dụng để đánh bạc là
21.760.000đ; Phạm Hoàng S 14.000.000đ; Ma Văn Đ 7.300.000đ; Ma n T
là 460.000đ, cụ thể:
+ Nông n T n cho Phạm Hoàng S 01 số lô 62 là 500 điểm (11.500.000đ);
01 số đề 62 1.500.000đ; 01 số 3 càng 162 1.000.000đ. Tổng số tiền mua
14.000.000đ, kết quả không trúng thưởng. Số tin T S sử dụng để đánh bạc là
14.000.000đ.
+ Nông Văn T n cho Ma Văn Đ 03 sđề: 53, 35, 45 mi số 100.000đ.
Tổng số tiền mua là 300.000đ, kết quả trúng 01 số đề 45 được 7.000.000đ. Tổng số
tin T và Đ sử dụng để đánh bạc là 7.300.000đ.
+ Nông Văn T n cho Ma n T 02 số (không nhsố) mi số 10 đim.
Tổng số tin mua là 460.000đ. Kết qu không trúng thưởng. Số tin T và T sử
dụng để đánh bạc là 460.000đ.
- Ngày 07/10/2021: Tổng số tiền Nông Văn T sử dụng để đánh bạc là
25.700.000đ; Phạm Hoàng S 23.000.000đ; Mai Trần S 100.000đ; Ma Văn Đ
là 2.600.000đ, cụ thể:
+ Nông Văn T n cho Phạm Hoàng S 01 số lô 62 1000 đim. Tổng số tiền
mua 23.000.000đ, kết qu không trúng thưởng. Số tin T S sử dụng để đánh
bạc là 23.000.000đ.
+ Nông Văn T bán cho Mai Trần S 01 (không nhớ số) cặp xiên 2 là
100.000đ. Kết quả không trúng thưởng. Số tin T S sdụng để đánh bạc
100.000đ.
6
+ Nông n T n cho Ma Văn Đ 03 cặp xiên 2: 21.91 và 95.59 61.89
mỗi cặp 100.000đ (300.000đ); 03 số lô: 91, 54, 46 mi số giá 10 đim
(690.000đ); 01 sđề 61 10.000đ. Tổng stin mua 1.000.000đ. Kết quả trúng
02 số lô: 91, 46 được 1.600.000đ. Tổng số tiền T Đ sử dụng để đánh bạc là
2.600.000đ.
Trên cơ sở đó, ngày 08/10/2021 quan Cảnh t điu tra Công an huyện
CM tiến hành khám xét khẩn cấp nơi của ng n T tại thôn N L, xã YC,
huyện CM, tỉnh Bắc Kạn. Quá trình khám xét thu giữ 02 quyển sổ; 02 điện thoại di
động; 01 giấy vay tin và 01 giấy chứng minh nhân dân; stiền 27.000.000đ
một số giấy tờ khác.
Ngày 15/11/2021, Cơ quan Cảnh sát điều tra tiến hành cho ng Văn T
Nguyễn Thị Ma H (vợ T) giải thích nội dung, con số, ký tự trong các sổ, giy tờ
các tài liệu khác thu giữ được tại nhà T vào ngày 08/10/2021, kết quả: Một số
tài liệu nội dung là việc vay mượn tiền giữa T người khác; một stài liu
không cụ thể nội dung, T H không biết đó gì. Các tài liệu trên không s
để khẳng định liên quan đến việc mua bán số lô, sđề của Nông Văn T.
Quá trình điều tra Nông Văn T,Phm Hoàng S,Mai Trần S, Ma Văn Đ và Hà
Đức A đều thành khẩn khai nhận hành vi phạm tội của mình, các bị cáo đều thừa
nhận được giao dịch mua bán số lô, số đề với Nông Văn T như đã u trên, bằng
hình thức trực tiếp hoặc gọi điện, nhắn tin qua điện thoại zalo. Lời khai của các
bị cáo là phợp với nhau phù hợp với các tài liu, chứng ckhác trong hồ
vụ án, cụ thể:
- Nông Văn T khai nhận: T thực hiện n slô, số đề từ thi gian khoảng đầu
năm 2020, mục đích T bán số lô, số đề là để tin tiêu sài nhân, T không phi
là đại của công ty xổ số. Việc mua n slô, số đề là T tự ý làm, tự thu tin
thanh toán tiền cho người mua, không làm đại cho ai khác không liên quan
đến người khác. Số tiền muan số lô, số đvà trúng giải, đến nay T đã thanh toán
hết, không còn nợ ai và cũng kng n ai nợ T. T khai nhận chiếc điện thoại
OPPO gắn thẻ sim số thuê bao 0944223228 và 0987223228 quan CSĐT
thu giữ là điện thoại của T dùng để liên lc trong việc mua n slô, số đề. Nick
Zalo n Tìm lại” của T, T cũng sdụng Zalo này để liên lạc mua bán số lô,
số đề. Số tiền 27.000.000đ mà Công an thu giữ tại nhà, trong đó có 23.000.000đ
tin mua số lô, số đề của Phạm Hoàng S, số tiền còn lại là 4.000.000đ là tiền ca b
cáo, s tiền 1.800.000đ thu giữ trên người tiền của b cáo do lao động có.
Các tài liu đồ vật khác bthu giữ không liên quan đến việc mua bán số lô, số đề.
Li khai của T là phù hợp với lời khai của các bị cáo khác, phù hp với lời khai
của Nguyễn Thị Ma H (vT) phù hợp vi các tài liệu chứng cứ khác trong
hồ vụ án. Đối với bức nh trong điện thoại của T, nội dung tin nhắn Zalo
tên (Đệ nhất nói phét) có nội dung E âm 47470n ngày 03/11/2020 và (Nguyễn
7
Thành N) ni dung E âm 4629n” ngày 03/11/2020, T không biết đó là ai nhắn
đến, ảnh đó có từ khi nào.
- Phạm Hoàng S khai nhận: Chiều ngày 06/10/2021,Ssử dụng điện thoại di
động có số thuê bao 0898090982/0838268000 nhắn tin cho T để mua số lô, số đề
của T vi ni dung tin nhắn gồm các slô, số đề số tiền mua, sau đó T đồng ý
bán cho S nhắn tin trả li Ok”. Sau khi kết qulà không trúng thưởng t
T choSnợ số tin đã mua slô, số đề. Đến chiu ngày 07/10/2021,Sđến nhà ca
T để vay T stiền 100.000.000đ, (T nhanh Hoàng n T đứng tên trên giấy vay
tin), S cầm cố chiếc xe ô tô BKS 98A - 407.55 cho T để làm tin. Sau khi vay được
tin, S thanh toán cho T số tiền mua số lô, số đề ngày 06/10/2021 là 14.000.000đ
bằng cách trừ luôn vào stin Svay T. Sau khi trừ hết các khoản nợ trước đây S
còn nợ T số tinSmua số lô, số đề của T ngày 06/10/2021 tS còn được cầm
li 25.000.000đ. Sau đó S tiếp tc trao đổi với T để mua số lô của T, T đồng ý n
cho S, S thanh toán tiền mua số 23.000.000đ trực tiếp bằng tiền mặt cho T,
Kết quả không trúng tng, tiền mua n số lô, sđề đã được thanh toán đầy đủ,
không còn nợ nhau. S khai nhận chiếc điện thoại Vivo quan CSĐT thu
giữ là đin thoại caSdùng để liên lạc trong việc mua n số lô, số đề với ng
Văn T. Lời khai của S phợp vi lời khai của T và phợp với c i liệu
khác đã thu thập được. Đối với nội dung tin nhắn trong điện thoại của S là Lo
62 x 1000đ” gửi đến số thuê bao 0988623283, S khai nhn là do S gửi lên hi
đề min Bắc (trên Facebook), không biết của ai.
- Mai Trần S khai nhn: Chiều các ngày 04, 06, 07/10/2021,S sử dụng điện
thoại di động nhắn tin văn bản cho T để mua số lô của T với nội dung tin nhắn gồm
các số lô số tiền mua. Hai ngày 04, 07/10/2021 T đồng ý bán số lô, số đề cho S
nhắn tin trả lời lại cho S Ok”, còn ngày 06/10/2021 T không đồng ý n cho
S nên không nhắn tin trả li. Sau khi kết quả không trúng thưởng thì T cho S
nợ số tiền đã mua số vào hai ngày 04, 07/10/2021 là 300.000đ, hiện nay S đã
thanh toán cho T. Li khai của S là phù hợp vi li khai của Nông Văn T và các tài
liu khác thu thập được trong hồ sơ vụ án. S khai nhận chiếc điện thoại Nokia
màu đen mà quan điều tra thu giữ là điện thoại của S dùng để liên lc trong việc
mua n số lô, số đề với ng n T, còn chiếc điện thoại màu xanh điện thoại
đã bị hỏng S đã không sử dụng từ lâu, không liên quan đến việc đánh bạc.
- Ma Văn Đ khai nhận: Chiều các ngày 01, 04, 06, 07/10/2021, Đ sử dụng
đin thoại di động số thuê bào là 0344241595 gọi đin cho T để mua số lô, số
đề của T bằng cách đọc các slô, sđề stiền muốn mua, sau đó T đồng ý bán
cho Đ và nhắn tin n bản lại cho Đ với nội dung gồm các số lô, số đề và s tin Đ
đã mua. Sau khi có kết qu, T sẽ tính toán nhắn tin lại cho Đ số tiền thắng, thua
cộng với số n từ lần trước. Quá trình mua bán số lô, số đề, có duy nhất ngày
06/10/2021 Đ thanh toán tiền mua số đề cho T 300.000đ, n các ngày n li,
8
số tiền mua số lô, số đề, số tiền thng, thua đều được cộng hoặc trừ vào số nợ trước
đó giữa T Đ, đến nay không còn nợ nhau. Ngoài ra chiu ngày 08/10/2021, Đ
gọi điện cho T không được nên đã nhắn tin để mua số lô, số đề của T nhưng khi đó
T đã b quan CSĐT ng an huyện CM kiểm tra nên đã không bán slô, sđề
cho Đ. Li khai ca Đ là phù hợp với lời khai của Nông Văn T các tài liu khác
thu thập được có trong hồ sơ vụ án. Đ khai nhn chiếc điện thoại Masstel mà
quan điều tra thu giữ là điện thoại của Đ dùng để liên lc trong việc mua bán slô,
số đề vớing Văn T.
- Hà Đức A khai nhận: Chiu các ngày 08, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19/01/2020,
ngày 01/02/2020 chiều c ngày 02, 03, 04/6/2021, Anh sdụng đin thoại di
động nhắn tin n bản cho T để mua slô, số đề ca T với ni dung tin nhn gồm
các số lô, số đề số tiền mua. Tất cả các ngày tn T đều đồng ý n số lô, số đề
cho Đức A và nhắn tin trả lời li cho Đức A Ok”. Sau khi có kết quả, T
sẽ tính toán và nhắn tin li cho Anh số tiền thắng, thua cộng với snợ tlần
trước. Các ngày 01/02/2020 và ngày 08, 13, 14, 15/10/2021, khi mua số lô, số đề A
đều thanh toán tiền mua số lô, sđề cho T trực tiếp bằng tiền mặt (tng cộng
9.810.000đ), n các ngày n li, số tiền mua số lô, số đề được cộng hoặc trừ vào
số nợ giữa T A. Đối với số tiền thắng khi trúng lô, đề tT thanh tn cho A 02
ln trực tiếp bằng tiền mặt: Lần thứ nhất là 15.000.000đ vào ngày 18/01/2020, ln
thứ hai là 6.200.000đ vào ngày 19/01/2020, đến nay hai bên không còn nợ nhau.
Li khai của Đức A p hợp với lời khai của ng n T các tài liệu
khác trong hồ v án. A khai nhn chiếc điện thoại VIVO- Xseries mà
quan CSĐT thu giữ điện thoại ca Anh dùng để liên lạc trong việc mua số lô, số
đề với Nông Văn T.
Tại bản cáo trạng số: 10/CT - VKSCM, ngày 16 tháng 3 năm 2022 ca Viện
kim sát nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc Kạn đã truy tố đối với các bị cáo ng Văn
T,Phm Hoàng S,Mai Trn S, Ma Văn Đ, Đức A đều về tội đánh bạc theo
khoản 1 Điều 321/BLHS.
Tại phiên toà, đại diện viện kim sát nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc Kn giữ
nguyên quyết định truy tố đối với các bị cáo. Đề nghị hội đồng xét xử tuyên bố các
bị cáo Nông n T,Phm Hoàng S,Mai Trn S, Ma n Đ, Đức A đều phạm
tội “Đánh bạc”.
1. Về hình phạt chính:
- Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 321; Điều 38; đim s khoản 1 Điều 51; đim
g khoản 1 Điều 52/BLHS, xử phạt: ng Văn T t 14 đến 18 tháng tù;
- Đề nghị áp dụng khoản 1 Điu 321; Điều 38; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều
51; điểm g khoản 1 Điều 52/BLHS, xử phạt: Hà Đức A t 08 đến 12 tháng tù;
- Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 321; Điều 38; điểm s khoản 1 Điều 51; đim
g khoản 1 Điều 52/BLHS, xử phạt: Mai Trn S t 12 đến 16 tháng tù;
- Đề nghị áp dụng khoản 1 Điu 321; Điều 38; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều
51; điểm g khoản 1 Điều 52/BLHS, xử phạt: Phm Hoàng S t 12 đến 16 tháng tù;
9
- Đề nghị áp dụng khoản 1 Điu 321; Điều 38; điểm s khoản 1 Điều
51/BLHS, xử phạt: Ma Văn Đ t 10 đến 14 tháng tù.
2. Về hình phạt bổ sung: Không áp dụng hình phạt bổ sung đối vi các bị cáo.
3. Về vật chứng: đề nghị áp dụng Điều 47/BLHS và Điu 106/BLTTHS:
- Tịch thu hóa giá sung quỹ Nhà nước gồm:
+ 01 điện thoại di động nhãn hiệu OPPO REN04, n trong gắn 02 thsim có
số thuê bao: 0987223228 0944223228 của ng Văn T được niêm phong trong
phong bì ký hiệu T1;
+ 01 điện thoại di động đen trắng nhãn hiệu MASTEL màu đen gắn thẻ
sim số thuê bao 0344241595 của Ma n Đ được niêm phong trong phong bì
hiu Đ;
+ 01 điện thoại di động đen trắng nhãn hiu NOKIA màu đen gn th sim
số thuê bao 0328443398 của Mai Trần S được niêm phong trong phong bì ký hiệu
S;
+ 01 điện thoại di động đen trắng nhãn hiệu NOKIA màu đen trắng có gắn thẻ
sim số thuê bao 0338817275 của Hứa văn D được niêm phong trong phong
hiu D;
+ 01 điện thoại di động nhãn hiệu XIAOMI Redmi 9A màu đen có gắn thẻ
sim số thuê bao 0962759084 của Ma Văn T được niêm phong trong phong bì
hiu MVT;
+ 01 điện thoại di động đen trắng nhãn hiu VIVO - Xseries màu xanh dương
gắn thẻ sim số thuê bao 0961304553 của Đức A được niêm phong trong
phong bì ký hiệu HĐA;
+ 01 điện thoại di động nhãn hiệu VIVO màu đen gn 02 thẻ sim số thuê
bao 0838268000 và 0989090982 của Phạm Hoàng S được niêm phong trong phong
ký hiệu PHS.
- Tịch thu tiêu hủy 01 quyển sổ bìa u đỏ; 01 chiếc phong bì; 01 tệp giy
lịch; 01 quyển v học sinh; 01 tệp giy 03 tờ A4 do không liên quan đến vụ án,
không n giá trị sdụng, ng Văn T không yêu cầu nhận lại và 01 điện thoại di
động đen trắng nhãn hiệu NOKIA màu xanh đen không gn th sim của Mai Trần
S được niêm phong trong phong bì ký hiệu S1 do không còn giá trị sử dụng, S
không yêu cầu nhận li.
- Tịch thu sung quỹ Nhà nước gồm:
+ Số tiền 710.000đ được niêm phong trong phong ký hiệu D1 của Hứa văn
D do hành vi vi phạm mà có;
+ Số tiền 23.000.000đ được niêm phong trong phong bì ký hiu A2 của Nông
Văn T do phạm tội mà .
10
- Tạm giữ số tin 1.800.000đ được được niêm phong trong phong hiu
A1 4.000.000đ trong phong bì hiệu A2 của Nông Văn T để đảm bảo thi
hành án.
Đề nghị truy thu nộp ngân sách Nnước stin của các bị cáo do phạm tội
mà có, cụ thể:
- Truy thu của Nông Văn T số tiền 29.450.000đ
- Truy thu của Ma Văn Đ số tin là 7.000.000đ
- Truy thu của Hà Đức A số tin là 36.000.000đ
Các bị cáo nói lời sau cùng:
- Nông Văn T: Bị cáo biết nh vi của bị cáo sai trái, vi phạm pháp luật, b
cáo ăn năn hối hn về hành vi của mình, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét cho bị
cáo được ng mức án thấp nhất để sớm được trở vlao động chân chính chăm
sóc gia đình, vợ, con.
-Phạm Hoàng S: Bị cáo hối hn về nh vi của mình, đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét cho bị cáo được hưởng mức án thấp nhất.
-Mai Trn S: B cáo hi hận về nh vi của mình, đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét cho bị cáo được hưởng mức án thấp nhất.
- Ma Văn Đ: Bị cáo hối hận vhành vi của mình. Nay bị cáo tuổi cao, đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét cho bị cáo được hưởng mức án thấp nhất.
- Đức A: B cáo hối hận về nh vi của mình, đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét cho bị cáo được hưởng mức án thấp nhất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên sở ni dung vụ án, căn cứ vào các tài liu trong hvụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, hội đng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, kiểm sát viên trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử là hợp pháp, đúng quy định.
[2] Vì mục đích lợi nhuận, trong khoảng thời gian từ ngày 15/01/2020 đến
07/10/2021, tại nhà của mình, Nông Văn T đã hành vi mua n số lô, số đề
trái phép với nhiều người khác nhau, trong đó có 04 ln với Đức A, 02 ln với
Phạm Hoàng S, 01 lần vi Ma Văn Đ, 02 lần vi Mai Trần S. Các bị cáo mua s
lô, số đề bằng cách thức trực tiếp gọi điện hoặc nhắn tin qua số điện thoại, Zalo
để thông tin và đặt mua.
[3] Về hình thức và phương thức đánh bạc:
- Đối vi slà người mua sẽ mua số 02 chữ số tùy chọn, số tin mua
được tính bằng điểm, mi đim tương ứng với 23.000đ. Số lô đã mua sđưc đối
chiếu với 02 chữ scuối cùng ca tất cả các giải trong kết quả xổ số kiến thiết
min Bắc mthưng vào 18h30’ của ngày mua. Nếu trùng là trúng thưởng (trùng
11
nhiu ln thì số tiền trúng thưởng nhân theo số ln trùng, tối đa là 03 lần), tỷ l
thng tiền khi trúng thưởng mua 23 được 80. Nếu không trùng không trúng
thưởng và mất toàn bộ số tin đã mua cho người bán số lô.
- Đối với xiên 2 là người mua sẽ mua cặp 02 số, mi số 02 chsố tùy
chọn, số tin mua được tính bằng nghìn đồng. Cặp 02 số đã mua, mi số sẽ được
đối chiếu với 02 chữ số cuối cùng ca tất cả các gii trong kết quả xổ số kiến thiết
min Bắc m thưởng vào 18h30’ ngày mua. Nếu cả 02 số đều trùng trúng
thưởng (trùng nhiều lần thì stiền trúng thưởng nhân theo số lần trùng, tối đa 03
ln), tỷ l thắng tiền khi trúng thưởng là mua 1 đưc 10. Nếu không trùng số nào
hoặc chỉ trùng 01 số là không trúng thưởng và mất toàn bộ số tiền đã mua.
- Đối với xiên 3 người mua sẽ mua cặp 03 s, mỗi scó 02 chữ số tùy
chọn, số tiền mua được nh bằng nghìn đồng. Cặp 03 số đã mua, mỗi số sẽ được đối
chiếu với 02 chữ số cuối cùng của tất cả các giải trong kết quả xổ số kiến thiết miền
Bắc m thưởng vào 18h30 ngày mua. Nếu cả 03 số đều trùng trúng thưởng
(trùng nhiều lần thì s tiền trúng thưởng nhân theo slần trùng, tối đa 03 lần), tỷ
lthắng tiền khi trúng thưởng mua 1 đưc 40. Nếu không trùng số nào hoặc chỉ
trùng 01 số hoặc 02 số là không trúng thưởng và mất toàn bộ số tiền đã mua.
- Đối với số đề là người mua sẽ mua số 02 chsố tùy chọn, số tiền mua
được tính bằng nghìn đồng. Số đề đã mua sẽ được đối chiếu vi 02 chữ số cui cùng
của giải đặc biệt trong kết quả xổ skiến thiết miền Bắc mthưởng vào 18h30’
ngày mua. Nếu trùng trúng thưởng, tỷ lệ thắng tiền khi trúng thưng là mua 1
được 70. Nếu không trùng là không trúng thưởng và mất toàn bộ số tiền đã mua.
- Đối với số đầu đề là người mua sẽ mua số 01 ch số tùy chọn, số tiền mua
được tính bằng nghìn đồng. Số đầu đề đã mua sẽ đưc đối chiếu với chữ số hàng chục
của giải đặc biệt trong kết quxsố kiến thiết miền Bắc mthưởng vào 18h30ngày
mua. Nếu trùng là trúng thưởng, tỷ lệ thắng tiền khi trúng thưởng là mua 1 được 7.
Nếu không trùng là không trúng thưng và mất toàn bộ số tiền đã mua.
- Đối với số 3 càng là nời mua sẽ mua số 03 chữ số tùy chọn, số tiền mua
được tính bằng nghìn đồng. Số 3 càng đã mua sẽ được đối chiếu với 03 ch số cui
ng của giải đặc biệt trong kết quxổ số kiến thiết miền Bắc mthưởng o 18h30
ngày mua. Nếu trùng là trúng thưởng, tỷ lệ thắng tiền khi trúng thưởng là mua 1 được
300. Nếu không tng là không trúng thưởng và mt toàn bộ số tiền đã mua.
Các đối tượng giao dịch mua n số lô, số đề vi phương thức như sau: Vào
ngày Nông n T bán số lô, số đề cho các đối tượng, trước 18h00’ T sẽ sdụng
đin thoại di động gọi điện, nhn tin (qua tin nhắn văn bản hoặc tin nhắn Zalo)
hoặc gặp trao đổi trực tiếp để bán số lô, sđề cho c đối tượng. Sau khi kết
quả xổ số kiến thiết miền Bắc vào lúc 18h30’ cùng ngày, T sđối chiếu các số lô,
số đề đã bán với các con số trong các giải của kết quả xổ số kiến thiết miền Bắc để
xác định trúng hay không trúng thưởng đồng thi xác định stiền thắng, thua rồi
12
nhắn tin li cho người mua để ghi nhớ stiền n rồi thanh toán sau hoặc sẽ thanh
toán trực tiếp bằng tiền mặt.
Căn cứ vào các tài liệu là tin nhắn điện thoại đã thu giữ được, lời khai của các
bị cáo những người liên quan, căn c vào quy ước vviệc mua bán số lô, số
đề, quy ước về trúng thưởng, tỷ lệ trả thưởng giữa các đối tượng, tiến hành đối chiếu
các số lô, số đề đã mua với kết quả xổ số kiến thiết miền Bắc mthưởng trong ngày
mua để xác định các số , sđề trúng thưởng cũng như số tiền trúng thưởng, kết
quả xác định được như sau:
- Ngày 08/01/2020: Số tiền ng n T Đức A đã sdụng để đánh
bạc là 2.300.000đ.
- Ngày 13/01/2020: Số tiền T và A sử dụng để đánh bạc là 2.350.000đ.
- Ngày 14/01/2020: Số tiền T và A sử dụng để đánh bạc là 2.350.000đ.
- Ngày 15/01/2020: Số tiền T và A sử dụng để đánh bạc là 6.350.000đ.
- Ngày 16/01/2020: Số tiền T A sử dụng để đánh bạc là 12.600.000đ
- Ngày 17/01/2020: Số tiền T A sử dụng để đánh bạc là 18.300.000đ
- Ngày 18/01/2020: Số tiền T và A sử dụng để đánh bạc là 13.600.000đ
- Ngày 19/01/2020: Số tiền T và A sử dụng để đánh bạc là 2.300.000đ.
- Ngày 01/02/2020: Số tiền T và A sử dụng để đánh bạc là 460.000đ.
- Ngày 02/6/2021: Số tiền T và A sử dụng để đánh bạc là 660.000đ
- Ngày 03/6/2021: Số tiền T và A sử dụng để đánh bạc là 2.060.000đ.
- Ngày 04/6/2021: Số tiền T và A sử dụng để đánh bạc là 480.000đ.
- Ngày 22/9/2021: Số tiền Nông n T, Hứa văn D sdụng để đánh bạc là
1.850.000đ.
- Ngày 25/9/2021: Số tiền T và D sử dụng để đánh bạc là 70.000đ.
- Ngày 01/10/2021: Số tiền T Đ sử dụng để đánh bạc là 1.780.000đ
- Ngày 02/10/2021:
+ Số tiền T và Ma Văn T sử dụng để đánh bạc là 45.000đ.
+ Số tiền T và Hứa văn D sử dụng để đánh bạc là 170.000đ
- Ngày 04/10/2021:
+ Số tiền T Mai TrầnSsử dụng để đánh bạc là 200.000đ
+ Số tiền T và Ma Văn Đ sử dụng để đánh bạc là 219.000đ
- Ngày 06/10/2021:
+ Số tiền T Phạm Hoàng S sử dụng để đánh bạc 14.000.000đ.
+ Số tiền T và Ma Văn Đ sử dụng để đánh bạc là 7.300.000đ.
+ Số tiền T và Ma Văn T sử dụng để đánh bạc là 460.000đ.
13
- Ngày 07/10/2021:
+ Số tiền T và Phm Hoàng S sử dụng để đánh bạc là 23.000.000đ.
+ Số tiền T và Mai Trần S sử dụng để đánh bạc là 100.000đ.
+ Số tiền T và Ma Văn Đ sử dụng để đánh bạc là 2.600.000đ.
Trong v án này, hành vi mua, n s lô, s đề ca các b cáo t phát,
khôngai t chc.
[4] Lời khai nhận của các bị cáo cơ bản phù hợp với nhau, phù hợp với các tài
liu khác trong hồ sơ vụ án. Như vy đủ căn cứ xác định vic truy tố, xét xử
các bị cáo Nông n T,Phm Hng S,Mai Trn S, Ma n Đ, Hà Đức A đều về
tội: “Đánh bạc” theo khoản 1 Điều 321/BLHS đúng người, đúng tội, đúng quy
định của pháp luật.
Điều 321/BLHS nội dung:
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng
tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành
vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy
định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
[5] Đối viMai Trần S, mc dù tổng số tinSdùng để đánh bạc trong ngày 04
ngày 07/10/2021 chỉ 300.000đ, nhưng theo Bản án số: 32/2016/HSST ngày
14/12/2016 của TAND huyện N R, tỉnh Bắc Kạn, tđến nay Mai Trần S chưa
chấp hành xong đối với khoản tiền phạt bổ sung của bản án trên, bi vậy Mai Trần
S b truy tố v tội "Đánh bạc" đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp
luật.
[6] Xét tính chất hành vi các bị cáo thực hiện nguy him cho hội, xâm
phạm trật tự ng cộng, gây mất an ninh trật tự địa pơng, làm cho tệ nạn cờ bạc
ngày càng gia tăng diễn biến phức tạp, gây lun ảnh hưởng xấu trong
quần chúng nhân dân, cần xử lý nghiêm nhm giáo dc đối với các b cáo và phòng
ngừa chung.
[7] Xét nhân thân, các tình tiết ng nặng, gim nhtrách nhim hình sự đối
với các bị cáo:
- Đối với bcáo Nông Văn T: Bị cáo nhân thân xấu, ngày 14/12/2016, bị
TAND huyện N R xphạt 10 tháng tù, nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử
thách là 20 tháng v tội ánh bạc". Bị cáo không ly đó làm i học mà từ ngày
15/01/2020 bị cáo li tiếp tục hành vi bán số lô, số đề cho nhiu người trên địa
bàn YC một svùng n cận với mục đích nhằm thu li nhuận bất chính.
Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo thành khn khai báo, ăn năn hối cải, b
cáo được ng tính tiết giảm nh quy định tại đim s khoản 1 Điều 51/BLHS; B
14
cáo phải chịu 01 tình tiết tăng nặng trách nhim hình squy định tại điểm g khoản
1 Điều 52/BLHS đó "Phạm tội 02 lần trlên".
- Đi vớiPhạm Hoàng S: Bcáo có nhân thân xấu, ny 16/8/2013, bCông
an huyện N R, tỉnh Bắc Kạn xử phạt vi phạm nh chính 1.000.000đ về nh vi
"Đánh bc", đến nay đưc coi chưa bxử phạt vi phạm nh cnh. Q tnh
điều tra tại phn tòa, bcáo tnh khẩn khai báo, ăn n hối ci; bcáo có b
đẻ Sĩ quan quân đội nn dân Việt nam trong thời kchống Mỹ, thương,
bệnh binh, do vậy được ng nh tiết gim nhẹ quy định ti điểm s khoản 1
khon 2 Điều 51/BLHS; Bcáo phải chịu 01 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
squy định ti điểm g khon 1 Điều 52/BLHS đó "Phm tội 02 ln trlên".
- Đối vớiMai Trần S: Bị cáo có nhân thân xấu, ngày 14/12/2016, bTAND
huyện N R xử pht 06 tháng tù, nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 12
tháng về tội ánh bạc", bị cáo chưa chấp hành xong khoản tiền phạt 5.000.000đ,
đến nay chưa được xóa án tích. ny 14/02/2017, bCông an huyện CM, tỉnh Bắc
Kạn xử phạt vi phạm nh chính 1.500.000đ về nh vi ánh bạc", đến nay
đưc coi chưa bxử phạt vi phạm nh chính. Quá trình điu tra tại phiên
tòa, bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối ci do vy được ng tình tiết gim
nhẹ quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51/BLHS; Bị cáo phải chịu 01 tình tiết ng
nặng trách nhiệm hình sự quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52/BLHS đó "Phạm
tội 02 lần trở lên".
- Đối với Ma n Đ: Bị cáo nhân thân xu, ngày 21/10/1997, bị TAND thị
S L, tỉnh SL xử phạt 24 tháng tù về tội " Tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy", bị cáo đã chấp hành xong toàn bộ bản án, đã được xóa án tích; Ngày
06/4/2006, bị TAND thị xã SL, tỉnh Sơn La xphạt 24 tháng tù vtội " Mua bán
trái phép chất ma túy" và 24 tháng tù về tội "Chưa chấp sử dụng trái phép chất ma
túy", bị cáo đã chấp nh xong toàn bộ bản án, đã được xóa án tích. Bị cáo được
hưởng 01 tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm s khoản 1 Điu 51/BLHS đó
"Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải", bị cáo không phải chịu tình tiết ng nng
trách nhiệm hình sự
- Đối với Đức A: Bị cáo nhân thân tốt, chưa tiền án, tin sự. Quá
trình điu tra và tại phiên tòa, bị cáo có thái độ thành khn khai báo, ăn năn hối cải;
bcáo ông nội Thanh niên xung phong trong thi kchống M, do vậy được
hưởng tình tiết gim nh quy định tại điểm s khoản 1 khoản 2 Điu 51/BLHS;
Bị cáo phải chịu 01 tình tiết ng nặng trách nhim hình sự quy định tại đim g
khoản 1 Điu 52/BLHS đó "Phạm tội 02 lần trở lên".
[8] t vai trò của các bị o thấy: Đây là vụ án không đồng phạm, các bị
cáo không sự bàn bạc đều là người trực tiếp thực hin hành vi phm tội.
HĐXX sẽ căn cứ vào nhân thân tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm
tội của các bị cáo để quyết định hình pht p hợp với quy định của pháp luật.
[9] Vật chứng:
15
- Đối với chiếc xe ô BKS: 98A - 407.55 cùng một số tài liệu, đồ vật sau khi
được kiểm tra, xác minh, xác định không liên quan đến vụ án, quan điều tra đã
trả lại cho chủ sở hữu, xét thấy là phù hợp với quy định của pháp luật.
- Đối vi 01 điện thoại di động nhãn hiệu OPPO REN04, n trong gắn 02
thsim số thuê bao: 0987223228 0944223228 của Nông n T được niêm
phong trong phong hiệu T1; 01 đin thoại di động đen trắng nhãn hiệu
MASTEL màu đen gắn thsim số thuê bao 0344241595 của Ma n Đ được
niêm phong trong phong bì hiệu Đ; 01 điện thoại di động đen trắng nhãn hiệu
NOKIA màu đen gắn thẻ sim sthuê bao 0328443398 của Mai Trần S được
niêm phong trong phong ký hiệu S; 01 đin thoại di động đen trắng nhãn hiệu
NOKIA màu đen trắng gắn thẻ sim số thuê bao 0338817275 của Hứa n D
được niêm phong trong phong bì ký hiu D; 01 điện thoại di động nhãn hiệu
XIAOMI Redmi 9A màu đen gắn thẻ sim sthuê bao 0962759084 của Ma Văn
T được niêm phong trong phong bì hiệu MVT; 01 đin thoại di động đen trắng
nhãn hiệu VIVO - Xseries màu xanh dương gắn thẻ sim số thuê bao
0961304553 của Hà Đức A được niêm phong trong phong bì ký hiệu HĐA; 01
đin thoại di động nhãn hiu VIVO màu đen có gn 02 thẻ sim số thuê bao
0838268000 0989090982 của Phạm Hoàng S được niêm phong trong phong bì
ký hiệu PHS.
Tất cả những chiếc đin thoại trên đều được các bị cáo n T, Hứa n
D dùng làm ng c, phương tiện liên lạc mua, bán số lô, số đề, vậy xét thấy cần
tịch thu sung quỹ nhà nước.
- Đối vi 01 điện thoại di động đen trắng nhãn hiệu NOKIA màu xanh đen
không gắn thẻ sim ca Mai Trần S được niêm phong trong phong bì ký hiệu S1.
Chiếc điện thoại này không liên quan đến nh vi phạm tội của S trong vụ án này,
xét thấy cần trả li cho Mai Trần S theo quy định. Tuy nhiên S xác định chiếc đin
thoại này đã hng, không còn giá trị sử dụng, không yêu cầu nhận lại, vì vậy xét
thy cần tịch thu tiêu hủy.
- Đối với 01 quyển sổ a màu đỏ; 01 chiếc phong bì; 01 tệp giấy lịch; 01
quyển vở học sinh; 01 tệp giy 03 tờ A4 do không liên quan đến vụ án, không còn giá
trị sử dụng, Nông văn T không yêu cầu nhận lại, xét thấy cần tịch thu tiêu hủy.
- Đối vi số tiền 710.00được niêm phong trong phong hiệu D1 của Hứa
văn D do hành vi vi phm mà có, xét thấy cần tịch thu nộp ngân sách Nhà nước.
- Đối với số tiền 27.000.00đưc niêm phong trong phong bì ký hiệu A2 của
Nông Văn T. Trong đó 23.000.000đ là tiền do phạm tội mà có, xét thấy cần tịch
thu nộp ngân sách Nhà nước, số còn lại 4.000.000đ là tiền của bị cáo không liên
quan đến hành vi phạm tội, xét thấy cần tm giữ để đảm bảo thi hành án.
16
- Đối với số tin 1.800.000đ được được niêm phong trong phong bì hiệu
A1 của Nông Văn T không liên quan đến hành vi phạm tội, xét thấy cần tạm giữ để
đảm bảo thi hành án.
[10] Cần truy thu toàn bộ số tin do các bị cáo phạm tội mà có, cụ thể:
- Truy thu của Nông n T
+ Ngày 16/10/2021 Phạm Hoàng S mua s đề đã thanh toán cho T, không
trúng thưởng số tin là 14.000.000đ
+ Ngày 15/01/2020 Hà Đức A mua số lô với số tiền 2.350.000đ
+ Ngày 16/01/2020 Hà Đức A mua số lô số tin là 4.600.000đ
+ Ngày 17/01/2020 Hà Đức A mua số lô số tin là 2.300.000đ
+ Ngày 18/01/2020 Hà Đức A mua số lô số tin là 5.600.000đ
+ Ngày 04/10/2021 Mai Trần S mua s không trúng tng số tiền
200.000đ
+ Ngày 06/10/2021 Ma n Đ mua số đề s tiền là 300.000đ; ngày
07/10/2021 Mai Trần S mua số số tiền là 100.000đ.
Tổng số tiền truy thu của Nông Văn T : 29.450.000đ
- Truy thu của Hà Đức A:
+ Tiền trúng lô ngày 15/01/2020 số tin 4.000.000đ
+ Tin trúng lô ngày 16/01/2020 số tiền 8.000.000đ
+ Tin trúng lô ngày 17/01/2020 số tiền 16.000.000đ
+ Tin trúng lô ngày 18/01/2020 số tiền 8.000.000đ
Tổng số tiền truy thu của Hà Đức A : 36.000.000đ
- Truy thu của Ma Văn Đ: Tin của Ma Văn Đ trúng sđề ngày 06/10/2021
số tiền là 7.000.000đ
[11] Trong vụ án này Hứa văn D Ma Văn T đã hành vi mua slô, số
đề với Nông Văn T, tuy nhiên số tiền mà Dũng và T dùng để mua số lô, số đề chưa
đủ cấu thành tội phm. Do đó, Cơ quan Cảnh sát điều tra không xem xét trách
nhim hình sự, mà chỉ xử pht vi phạm hành chính đối với D T đúng quy
định của pháp luật.
[12] Trong vụ án này, có những ngày Nông Văn T n số lô, số đề cho
Đức A Ma Văn Đ với số tin dưới 5.000.000đ, xét thy không đyếu tố cấu
thành tội phạm. Do vậy, quan Cảnh sát điều tra không xem xét trách nhiệm đối
với hành vi y xét thấy là p hợp với quy định của pháp lut.
[13] Đối với người có tên là Nguyễn Văn L, T khai nhận có được bán số lô, s
đề cho nik zalo "Lâm N H" vào ngày 28/8/2021 với số tiền 2.040.000đ, đối
chiếu kết quả không trúng thưởng, chưa đủ yếu tố cấu thành tội đánh bạc. Quá
trình điu tra, L không mặt tại đa phương, đang đi xut khẩu lao động nước
17
ngoài, m kng có tiền án, tiền sự, do vậy quan điều tra Côpng an huyện CM
tách ra để xem xét, xử lý sau, xét thấy là p hợp.
[14] Đối vi tin nhắn Phm Hng S nhắn tin đến thuê bao số 0988623283
với nội dung: "Lô 62 x 1000 điểm" vào ngày 07/10/2021.Skhai nhận Sn Hội
nhóm lô đề min bắc trên Faceebook thấy mọi người gửi tin nhắn mua slô, số đề
đến số thuê bao trên, nếu trúng thì được thẻ điện thoại từ 100.000đ đến 200.000đ,
nếu không trúng thì cũng kng mất tiền n S nhắn thử, kết quảSkhông mt tiền
cũng không được hưởng li từ việc nhn tin trên. Qua xác minh tại Trung
m Viettel huyện CM xác định sthuê bao 0988623283 được đăng ký từ ngày
24/4/2018 bởi người thông tin: Thị Huệ, sinh ngày 25/6/1974, trú tại thôn
Tân Ý 1, V T, huyện N S, tỉnh Bắc Kạn. quan CSĐT đã tiến nh xác minh
đối với bà Thị H có thông tin như tn, xác định Huệ hiện tại không sdụng
số thuê bao 0988623283. Do vậy, không có đủ thông tin, n cứ để tiếp tc điều tra
làm rõ.
[15] Đối với vic Ma Văn Đ và Ma Văn H nhắn tin mua số lô, số đề cang
Văn T vào chiều ngày 08/10/2021, khi đó quan CSĐT đang kiểm tra điện thoại
di động ca T nên T không đồng ý n số lô, số đề cũng như không nhắn tin trả lời
li cho Đ H nên xác định chưa việc mua n số lô, số đề giữa Đ, Hiền vi T
vào ngày 08/10/2021. Ngi ra H khai nhn vào đầu năm 2019 H một lần nhắn
tin mua slô, số đề của T với số tiền 200.000đ nhưng không thấy T đồng ý, còn T
khai nhận chưa bao gi bán slô, số đề cho H. Do vậy không đ căn cứ để xem
xét xử lý đối vi hành vi của Ma Văn H.
[16] Đối với người tên H Văn Lăng Ma n Đ khai nhận Đ nhờ H
mua số lô, số đề hộ 03 ln nhưng Đ không biết H mua số lô, số đề của ai, đâu,
mỗi lần Đ nhmua slô, số đề với số tiền từ 100.000đ đến 200.000đ, kết quả đều
không trúng thưởng. Ma Văn Đ không biết đầy đhọ n, m sinh, địa chỉ của H,
không số điện thoại của người tên H trên. Do vậy, không có đủ thông tin, căn cứ
để điều tra làm rõ.
[17] Đối vi các tin nhn là các con sâm mà Nông n T nhắn tin cho Ma
Thị G, Ngô n T, Ma Văn T, Ma Văn X, Nông Văn H, Qtrình điu tra, m
việc vi những người tên trên xác định các con số âm đó là T nhắn tin để ghi
nhớ stin nợ của G, T, Tài, X, H đều là tiền T cho mọi ngưi vay để tiêu dùng
nhân hoặc tiền nợ khác, không liên quan đến việc mua n số lô, số đề. Do vậy,
quan CSĐT không xem xét xử xét thy phù hợp vi quy định của pháp
luật.
[18] Đối với hành vi cho những ngưi khác vay tiền của ng n T, quá
trình điều tra xác định giao dịch dân sự, không liên quan đến hành vi mua bán số
lô, số đề, không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
18
[19] Trong vụ án này, Phm Hoàng S hành vi lấy xe ô BKS: 98A - 407.
55 đi để sử dụng rồi để lại nhà ng n T m tin vay của T s tiền
100.000.000đ. Quá trình điều tra xác định chiếc xe ô trên là xe chung của gia
đình S, thuộc quyền sở hữu chung của S, ông Phạm Hoàng S (bố của S) và Phạm
Hoàng H (em trai của S), S vẫn thường xuyên sử dụng xe ô tô trên để chạy dịch vụ,
gia đình S cũng đồng ý và s cùng S trả hết tiền cho T. Xét thấy không dấu hiệu
của tội phạm hình sự, do vyquan CSĐT không xem xét xử .
Quá trình điều tra xác định được những ngưi trong gia đình ng n T
không biết, không liên quan đến việc T bán số lô, số đề, vì vậy không xem xét.
[20] Về việc áp dụng hình phạt bổ sung: Các bị cáo đều sống vùng điều
kin kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, việc làm và thu nhập không ổn định, gia đình
thuộc hộ cận nghèo, xét thấy việc áp dụng hình phạt bổ sung đi với các bị cáo
khôngtính khả thi, vì vậy không áp dụng hình phạt bổ sung đối với các bị cáo.
[21] Các bị cáo phải chịu tiền án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
I. Tuyên bố các bị cáo: Nông Văn T,Phm Hoàng S, Mai Trn S, Ma Văn Đ,
Hà Đức A đều phạm tội: “Đánh bạc”.
II. Về hình phạt:
1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; Điều 38; điểm s, khoản 1 Điều 51; điểm g
khoản 1 Điu 52/BLHS:
- Xử phạt Nông n T 14 (Mười bốn) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày b
cáo vào trại chấp hành án, được trừ thi gian bị cáo b tạm giữ (từ ngày 09/10/2021
đến 18/10/2021).
2. Căn cứ vào khoản 1 Điu 321; Điều 38; điểm s, khoản 1, khoản 2 Điều 51;
đim g khoản 1 Điu 52/BLHS:
- Xử phạt: Phạm Hoàng S12 (Mười hai) tháng tù, thời hạn tù tính tngày b
cáo vào trại chấp hành án, được trừ thời gian b cáo bị tạm giữ (từ ngày 09/10/2021
đến 18/10/2021).
3. Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; Điu 38; điểm s khoản 1 Điu 51; điểm g
khoản 1 Điu 52/BLHS: Xử phạt: Mai Trần S12 (Mười hai) tháng tù, thi hạn tính
từ ngày b cáo vào trại chấp hành án.
4. Căn cứ vào khoản 1 Điu 321; Điu 38; điểm s khoản 1 Điều 51/BLHS: X
phạt Ma n Đ 10 (Mười) tháng tù, thời hạn tính tngày bị cáo vào trại chấp
hành án.
5. Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; Điều 38; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
đim g khoản 1 Điu 52/BLHS: Xử phạt Đức A 08 (Tám) tháng tù, thi hạn
tính từ ngày b cáo vào trại chấp hành án.
19
III. Về vật chứng: Áp dụng điu 47/BLHS và Điều 106/BLTTHS.
1. Tịch thu sung quỹ Nhà ớc gồm:
- Số tiền 23.000.000đ của ng n T do phm tội có, trong phong bì
được niêm phong ký hiu A2;
- Số tiền 710.000đ của Hứa văn D được niêm phong trong phong hiệu
D1;
- 01 điện thoại di động nhãn hiệu OPPO REN04, n trong gn 02 thẻ sim của
Nông Văn T được niêm phong trong phong bì ký hiệu T1;
- 01 điện thoại di động đen trắng nhãn hiệu MASTEL màu đen gắn 01 thẻ
sim của Ma Văn Đ được niêm phong trong phong bì ký hiu Đ;
- 01 điện thoại di động đen trắng nhãn hiệu NOKIA màu đen gắn 01 thẻ
sim của Mai Trần S được niêm phong trong phong bì ký hiệu S;
- 01 điện thoại di động đen trắng nhãn hiệu NOKIA màu đen trắng gn 01
thẻ sim của Hứa văn D được niêm phong trong phong bì ký hiệu D;
- 01 điện thoại di động nhãn hiệu XIAOMI Redmi 9A màu đen gắn 01 thẻ
sim của Ma Văn T được niêm phong trong phong bì ký hiệu MVT;
- 01 điện thoại di đng đen trắng nhãn hiệu VIVO - Xseries màu xanh dương
có gắn 01 thẻ sim của Hà Đức A được niêm phong trong phong bì ký hiệu HĐA;
- 01 điện thoại di động nhãn hiệu VIVO màu đen có gắn 02 thẻ sim của Phạm
Hoàng S được niêm phong trong phong bì ký hiu PHS.
2. Tịch thu tiêu hủy gồm:
- 01 điện thoại di động đen trắng nhãn hiệu NOKIA màu xanh đen kng gắn
thẻ sim ca Mai Trần S được niêm phong trong phong bì ký hiệu S1.
- 01 quyển scó bìa màu đỏ; 01 chiếc phong bì; 01 tệp giấy lịch; 01 quyn vở
học sinh; 01 tệp giấy 03 tờ A4.
3. Truy thu số tiền do phm tội mà có để sung quỹ Nhà ớc, cụ thể:
- Truy thu của Nôngn T số tiền là 29.450.000đ
- Truy thu của Ma Văn Đ số tin 7.000.000đ
- Truy thu của Hà Đức A số tin 36.000.000đ
4. Tạm giữ số tiền 4.000.000đ của Nông Văn T trong phong bì hiệu A2
số tiền 1.800.000đ được được niêm phong trong phong bì ký hiu A1 để đảm
bảo thi hành án.
(Số lượng, T trạng theo biên bản giao nhận vật chứng ngày 28/3/2022 giữa
Công an huyện CM, tỉnh Bắc Kạn Chi cục thi hành án dân sự huyện CM, tỉnh
Bắc Kạn).
V. Về án phí:
20
Căn cứ Điu 23 - Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, qun
sử dụng án p và lệ phí Tòa án.
Các bị cáo Nông n T,Phm Hoàng S,Mai Trn S, Ma Văn Đ, Đc A,
mỗi b cáo phải chịu 200.000 đồng (Hai tm nghìn đồng) tin án phình sự
thm.
VI. Quyền kháng cáo: Các b cáo quyền kháng cáo trong thi hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND huyện CM;
- Công an huyện CM;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện CM;
- Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn;
- Bị cáo;
- Lưu hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lường ThPhẩm
- Truy thu số tiền do phạm tội có, gồm:
+ Nông Văn T là 14.000.000đ (ngày 16/10/2021 Phạm HoàngSmua số đề đã
thanh tn cho T, không trúng thưởng)
+ Nông Văn T số tin 2.350.000đ (tiền của Hà Đức A mua số lô ngày
15/01/2020)
+ Nông n T s tiền 4.600.000đ (tiền của Hà Đức A mua số ngày
16/01/2020)
21
+ Nông n T s tiền 2.300.000đ (tiền của Hà Đức A mua số ngày
17/01/2020)
+ Nông n T s tiền 5.600.000đ (tiền của Hà Đức A mua số ngày
18/01/2020)
+ Nông Văn T số tiền là 200.000đ (tiền của Mai TrầnSmua số lô ngày
04/10/2021, không trúng)
+ Nông Văn T stiền là 14.000.000đ (tiền của Phm HoàngSmua số lô ngày
06/10/2021, không trúng)
+ Nông n T số tiền là 300.000đ (tiền của Ma Văn Đ mua số đề ngày
06/10/2021)
+ Nông Văn T số tiền là 100.000đ (tiền của Mai TrầnSmua số lô ngày
07/10/2021)
Tổng số tiền truy thu của Nông Văn T là: 43.450.000đ
+ Hà Đức A số tiền 4.000.000đ (tiền trúng lô ngày 15/01/2020)
+ Hà Đức A số tiền 8.000.000đ (tin trúng lô ngày 16/01/2020)
+ Hà Đức A số tiền 16.000.000đ (tiền trúng lô ngày 17/01/2020)
+ Hà Đức A số tiền 8.000.000đ (tiền trúng lô ngày 18/01/2020)
Tổng số tiền truy thu của Hà Đức A là: 36.000.000đ
+ Ma Văn Đ s tiền 7.000.000đ (tin của Ma Văn Đ trúng số đề ngày
06/10/2021)
Tải về
Bản án số 29/2022/HS-ST Bản án số 29/2022/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất