Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sông Lô (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 28/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xin ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÔNG LÔ
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 28/2024/HNGĐ-ST
Ngày 26 tháng 9 m 2024
V/v:"Ly hôn, tranh chấp nuôi con"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Khương Đặng Khánh Hằng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Vĩnh
Bà Bùi Thị Vân
Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Trang - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
Đại diệnViện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc tham
gia phiên toà: Bà Trần Thị Thúy Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện
Sông , tỉnh Vĩnh Phúc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ
số: 59/2024/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2024 về việc "Ly hôn,tranh
chấp nuôi con", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2024/QĐST -
HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1998; Địa chỉ: Thôn Đ,
Th, huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc; (có mặt)
Bị đơn: Anh Khổng Văn L, sinh năm 1994; Địa chỉ: Thôn Ng, C, huyện
S, tỉnh Vĩnh Phúc; (vắng mặt)
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG LÔ,TỈNH VĨNH PHÚC
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khi kiện ngày 19/4/2024, những lời trình bày tiếp theo trong
quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H
trình bày: Chị kết hôn với anh Khổng Văn L ngày 23/6/2017 và đăng ký kết hôn
tại Uỷ ban nhân dân C, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc. Trước khi kết hôn anh chị
được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn không bị ai lừa dối, ép buộc kết hôn.
Sau khi kết hôn chị về chung sống cùng gia đình anh L ngay. Quá trình chung
sống hòa thuận hạnh phúc đến tháng 6 năm 2022 thì bắt đầu phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách vợ chồng không hợp nhau, bất
đồng quan điểm về cuộc sống, chị nghi ngờ anh L không chung thủy nên vợ
chồng thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau. Vợ chồng tuy sống cùng nhà nhưng
vợ chồng thường xuyên không quan tâm, chia sẻ, chăm sóc dẫn đến tình cảm vợ
chồng lạnh nhạt cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Đến tháng 6 năm
2023 chị đưa con về nhà bố mẹ chị tại Th, huyện L vchồng sống ly
thân từ đó đến nay. Khi sống ly thân anh L không nhắn tin, gọi điện hoặc
hành động để vợ chồng hàn gắn tình cảm, do đó hai bên không có biện pháp cải
thiện tình cảm vợ chồng cũng như khắc phục mâu thuẫn. Nay ch xác định đời
sống chung vợ chồng mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân xây dựng gia
đình hạnh phúc không đạt được, tình cảm vợ chồng không n nên chị đề nghị
Tòa án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn anh L.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung là Khổng Gia B, sinh ngày
23/01/2022 hiện nay con đang cùng chị H. Ly n chị đề nghị được quyền
trực tiếp nuôi dưỡng cháu B không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con.
Hiện nay chị đang làm lao động tự do bán hàng tạp hóa với mức thu nhập bình
quân khoảng 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng/tháng nên chị xác định đảm
bảo đủ điều kiện để nuôi dạy con được tốt nhất nên không yêu cầu anh L cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Chị không đề nghị Toà án giải quyết.
Về án phí: Chị đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Bị đơn anh Khổng Văn L đã được Tòa án thực hiện việc triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng anh L không đến Tòa án làm việc; không đến tham gia các
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ; phiên hòa
giải. Anh L không văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện đề nghị
giải quyết ly hôn của chị H. Tại phiên tòa m nay anh L vắng mặt mặc đã
được tống đạt giấy báo, niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật. Kết quả
xác minh tại địa phương và làm việc với bà Kiều Thị Th (mđẻ anh L) xác định
anh L biết việc Tòa án đang tiến hành giải quyết vụ án ly hôn giữa ch H và anh
L.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc tại phiên
tòa phát biểu quan điểm: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
3
xử trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa tuân thủ theo đúng các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự. Đối với người tham gia tố tụng thì nguyên
đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng
pháp luật như vắng mặt không do từ khi Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án
cho đến khi mở phiên tòa.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều
57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 227, 228 Bộ
luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội. Xử cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn anh
Khổng Văn L. Về nuôi con: Đề nghị giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu
B. Hiện nay con đang cùng chị H. Anh L không phải cấp dưỡng nuôi con
chung. Nếu sau này anh L đề nghị giải quyết về người trực tiếp nuôi con và cấp
dưỡng nuôi con thì sẽ giải quyết theo quy định pháp luật. Về tài sản và các nghĩa
vụ dân sự: không xem xét giải quyết.Về án phí: Chị H phải chịu nộp theo quy
định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa n cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bđơn anh Khổng Văn L đã được Tòa án tống
đạt văn bản tố tụng, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng anh L
không đến Tòa án làm việc, cũng không nộp n bản ý kiến của mình đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp các tài liệu chứng cứ để bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình. Xét thấy bị đơn anh Khổng Văn L
vắng mặt tất cả các lần Tòa án thông báo, triệu tập vi phạm nghĩa vụ của
đương sự, tự từ bỏ quyền nghĩa vụ chứng minh của mình nên Hội đồng xét
xử căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án để giải quyết vụ án
theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa anh L vắng mặt lần thứ hai không
do, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh L.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị H và anh L là hôn nhân hợp
pháp, đăng kết hôn tại UBND C, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình
chung sống đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn theo chị H trình
bày do tính cách không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, chị có nghi ngờ anh
L không chung thủy nên tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, vợ chồng không quan tâm
chăm sóc nhau. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài từ năm 2022 vợ chồng sống ly
thân từ tháng 6 năm 2023 đến nay nhưng hai bên đều không có biện pháp nào để
khắc phục mâu thuẫn, cải thiện tình cảm vchồng. Xác minh UBND C th
hiện mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng vchồng đã sống ly thân trong thời
gian dài. Xét tình trạng hôn nhân giữa chị H anh L mâu thuẫn đã trầm trọng,
mục đích hôn nhân xây dựng gia đình hạnh phúc không đạt được, việc chị H xin
ly hôn anh L căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật. Anh L vắng mặt
4
không đến Tòa án làm việc thể hiện anh L cố tình gây khó khăn cho chị H
không mong muốn để vợ chồng về đoàn tụ. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H
được ly hôn anh L.
[3] Về con chung: Vchồng 01 con chung Khổng Gia B, sinh ngày
23/01/2022, hiện nay con đang ở cùng chị H. Ly hôn chị H đề nghị được tiếp tục
nuôi dưỡng cháu B chị không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con. Xét
thấy hiện nay cháu B dưới 36 tháng tuổi kể từ thời điểm sau khi vợ chồng
sống ly thân đến nay cháu B đang cùng chị H. Do vậy để tránh sự xáo trộn
trong sinh hoạt ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của con, Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Bảo của chị H là phù hợp
với quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều 84 của Luật Hôn nhân
gia đình. Hiện nay chị H đang làm lao động tự do với thu nhập từ 5.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đủ điều kiện kinh tế chăm sóc con nên cần chấp nhận
sự tự nguyện của chị H về việc không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau này nếu anh L yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cấp dưỡng
nuôi con sẽ xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.
[4] Về tài sản các nghĩa vụ dân sự: Chị H không đề nghị giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[6] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Sông là có căn cứ phù hợp với với quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; Điều 57, Điều 81, Điều
82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 227,
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vquốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thu H.
1.Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu H được lyn anh Khổng Văn L.
2. Về nuôi con: Chị H được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
Khổng Gia B, sinh ngày 23/01/2022. Hiện nay con đang ở cùng chH. Anh L
không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.
Người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom, chăm sóc con chung
không ai được quyền cản trở. Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con nếu họ lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
5
lợi ích của con chung, trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc
nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình
Tòa án thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con việc cấp dưỡng
nuôi con theo quy định pháp luật.
3.Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ số tiền 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số: 0000922
ngày 23/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Lô. Chị H đã nộp
đủ án phí.
4.Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Sông Lô;
- Chi cục THADS huyện Sông Lô;
- UBND xã C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
Về quyền kháng cáo: Đương smặt quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết theo quy định.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Khương Đặng Khánh Hằng
7
Tải về
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất