Bản án số 27/2025/DS-PT ngày 21/04/2025 của TAND TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 27/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2025/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 27/2025/DS-PT ngày 21/04/2025 của TAND TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Huế (TAND tỉnh Thừa Thiên Huế) |
| Số hiệu: | 27/2025/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 21/04/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Công ty TNHH MTC T2 - Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh T - Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HUẾ
Bản án số: 27/2025/DS-PT
Ngày 21 - 4 - 2025
“V/v Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Trần Hưng Bính.
Các Thẩm phán: Ông Lê Vũ Tiến.
Bà Trương Thị Đào Vi .
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Thị Năm, Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Huế.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Huế tham gia phiên tòa:
Bà Vũ Thị Liên Hoa - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18 và ngày 21 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân
dân thành phố Huế xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
44/2024/TLPT-DS ngày 29 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
thuê mặt bằng”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 58/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố H, tnh Tha Thiên Huế bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 140/2025/QĐ-PT ngày
03 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 (viết tắt
là: Công ty T2); địa ch: Số D đường T, phường P, thành phố H, tnh Tha
Thiên Huế (nay là quận T, thành phố Huế).
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Trọng T - Giám đốc. Có mặt.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hoàng
Trọng Đ - Luật sư của Văn phòng L thuộc Đoàn Luật sư tnh T; địa ch: C N,
phường X, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế (nay là quận T, thành phố Huế).
Có mặt.
2. Bị đơn: Bộ ch huy Quân sự tnh T (nay là Bộ ch huy quân sự thành
phố Huế); địa ch: Đường M, phường T, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế. Địa
ch liên hệ mới: Đường V, tổ A, phường A, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế
(nay là quận T, thành phố Huế).
2
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan T1 - Ch huy trưởng. Vắng mặt.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Đặng Văn Q, sinh năm
1964; nơi cư trú: Tổ E, khu V, phường A, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế.
Địa ch liên hệ: Công ty L1 và Cộng sự - Số A đường B, phường X, thành phố
H, tnh Tha Thiên Huế (nay là quận T, thành phố Huế). Có mặt.
Người kháng cáo: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 (viết
tắt là: Công ty T2); địa ch: Số D đường T, phường P, thành phố H, tnh Tha
Thiên Huế (nay là quận T, thành phố Huế).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của các bên
đương sự trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 trình bày ý
kiến:
Ngày 01/8/2012, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 đã ký
Hợp đồng số 05/HĐKT về hợp tác khai thác Khu thể thao và dịch vụ M với Bộ
ch huy Quân sự tnh T (nay là thành phố H) với mục đích: Bộ ch huy tnh bàn
giao cho Công ty T2 có diện tích là 7.7079m2 để Công ty tự bỏ vốn đầu tư Khu
thể thao văn hóa Mang Cá. Công ty T2 tự đầu tư nâng cấp xây dựng một khu thể
thao văn hóa trong nội thành, làm đẹp cảnh quan của khu vực (t ngã tư L - Đ ra
đến C). Sau thời gian khai thác, toàn bộ tài sản, vật kiến trúc được đầu tư xây
dựng trên đất thuộc quyền quản lý của Bộ ch huy tnh. Thời hạn hợp tác khai
thác là lâu dài và thời hạn ký hợp đồng khai thác là 10 năm, đơn giá là
270.000.000 đồng năm đầu tiên, các năm tiếp theo sẽ thống nhất với Bộ ch huy
tnh nhưng mức giá điều chnh không vượt quá 10% của đợt giao khoán liền kề
trước đó. Sau khi ký hợp đồng, Công ty T2 đã báo cáo đầu tư xây dựng các ki ốt,
nhà ở cho thuê, nhà hàng và nhiều hạng mục khác với tổng mức kinh phí đầu tư
dự án là 13.518.000.000 đồng. Việc đầu tư các hạng mục này đã được Bộ ch
huy Quân sự thành phố H chấp thuận. Sau khi Công ty T2 bắt đầu xây dựng các
hạng mục, do Ủy ban nhân dân tnh T (nay là UBND thành phố H) đình ch một
số hạng mục vì vi phạm hành lang bảo vệ di tích nên Công ty T2 ch đầu tư xây
dựng được sân tennis, sân bóng đá mini và một số môn thể thao đơn thuần. Điều
này đã làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty, làm cho việc kinh
doanh của công ty không có hiệu quả.
Do Ủy ban nhân dân tnh T đã đình ch thi công, buộc tháo dỡ phần xây
dựng trên phần đất thuộc về di tích nên vào ngày 01/9/2013, Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 và Bộ tnh đã ký Hợp đồng số 05/HĐKT về
hợp tác khai thác Khu Liên hợp thể thao Mang Cá. Theo hợp đồng này, Bộ ch
huy tnh ch bàn giao cho Công ty T2 mặt bằng có diện tích là 5.200m2 để Công
ty tự bỏ vốn đầu tư Khu Liên hợp thể thao Mang Cá. Công ty T2 tự đầu tư nâng
cấp xây dựng 2 sân bóng đá cỏ nhân tạo để tổ chức dịch vụ bóng đá, đầu tư bổ
3
sung thêm các loại hình hoạt động phù hợp với việc phát triển phong trào thể
dục thể thao của địa phương, các dịch vụ giải khát, dịch vụ văn phòng, văn
phòng phẩm và gian hàng bán hàng thể thao, làm đẹp cảnh quan của khu vực.
Thời hạn ký hợp đồng khai thác là 05 năm, kể t ngày chính thức đưa vào hoạt
động; đơn giá thuê là 200.000.000 đồng trong năm đầu tiên, các năm tiếp theo sẽ
bàn bạc thống nhất và điều chnh giá với Bộ ch huy. Sau đó, phía Bộ ch huy
tnh đã tự ý giao một phần đất cho người khác làm dịch vụ rửa xe mà không
thông qua ý kiến của Công ty T2.
Vào năm 2018, mặc dù giữa các bên xảy ra tranh chấp nhưng đã tự hòa
giải với nhau. Ngày 03/01/2019, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
T2 và Bộ ch huy Quân sự tnh T cùng nhau ký Hợp đồng số 09/HĐKT với nội
dung là Bộ ch huy tnh cho Công ty T2 thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất, mục đích sử dụng là ch được khai thác dịch vụ đánh tennis, dịch vụ
đá bóng mini và 01 điểm bán quán ăn, uống, giải khát (phía bên cạnh sân
Tennis); thời hạn thuê là một năm, kể t ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019;
giá thuê trong thời hạn 01 năm là 120.000.000 đồng. Các bên cũng xác nhận số
no tồn đọng trước đây là 240.000.000 đồng. Mặc dù Công ty T2 không đồng ý
với thời hạn thuê này vì theo Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 thì thời
hạn thuê là lâu dài, thời hạn ký hợp đồng là 10 năm để điều chnh giá theo thời
giá trị trường nhưng do Bộ ch huy tnh giải thích việc ký Hợp đồng số
09/HĐKT ngày 03/01/2019 ch là giải pháp tình thế để hợp thức hóa việc cho
thuê đất và cam kết sẽ tái ký hợp đồng sau khi hết hạn nên Công ty T2 mới đồng
ý ký vào hợp đồng. Công ty cũng đề nghị đưa vào hợp đồng với nội dung Hợp
đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 là được kế tha và có tính pháp lý t Hợp
đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 nhưng Bộ ch huy tnh ch cam kết bằng
miệng là sẽ để Công ty tiếp tục tái ký hợp đồng sau khi hết thời hạn hợp đồng là
01 năm vì tài sản trên đất hoàn toàn là của Công ty đầu tư mới. Mặc dù cam kết
như vậy nhưng sau khi hết hạn hợp đồng, Bộ ch huy Quân sự tnh T không tái
ký hợp đồng với Công ty và ban hành Thông báo số 3632/TB-BCH ngày
10/8/2020 về việc thanh lý hợp đồng khai thác khu thể thao và dịch vụ tại Mang
cá, toàn bộ tài sản mà Công ty T2 đã đầu tư trên đất thuê đều thuộc về Bộ ch
huy Quân sự tnh T.
Việc làm trên của Bộ ch huy Quân sự tnh T là vi phạm Hợp đồng số
05/HĐKT ký ngày 01/8/2012 vì Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 và Hợp
đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 là hai hợp đồng giả tạo nhằm để hợp thức
hóa việc cho thuê đất của Bộ ch huy Quân sự tnh T. Đồng thời, cả ba hợp đồng
này đã vi phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước, cụ thể là vi phạm trong việc
sử dụng đất quốc phòng. Các tài sản trên đất toàn là của Công ty đầu tư kể t khi
ký hợp đồng năm 2012 cho đến nay, không thể dựa trên Hợp đồng số 09/HĐKT
ngày 03/01/2019 để chuyển đổi tài sản của Công ty T3 của Bộ ch huy tnh.
Tại đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc Bộ ch huy Quân sự
tnh T bồi thường số tiền là 4.000.000.000 đồng mà Công ty đã đầu tư trên đất
theo Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012. Trong quá trình tố tụng và tại
phiên tòa, nguyên đơn có thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện. Nay nguyên đơn
4
khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố ba hợp đồng là Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/8/2012, Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013, Hợp đồng số 09/HĐKT
ngày 03/01/2019 là vô hiệu và giải quyết hậu quả của Hợp đồng vô hiệu theo
quy định của pháp luật. Buộc Bộ ch huy Quân sự tnh T bồi thường cho Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 số tiền là 1.817.942.016 đồng mà Công
ty đã đầu tư trên đất theo Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Đồng
ý với các ý kiến của người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn. Thứ nhất, đề
nghị Tòa án tuyên bố Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012, Hợp đồng số
05/HĐKT ngày 01/9/2013 và Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 là vô
hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật vì Bộ ch huy Quân sự tnh Tha Thiên
H không có quyền cho thuê đất quốc phòng. Riêng Hợp đồng số 09/HĐKT ngày
03/01/2019 còn vô hiệu vì lý do giả tạo, mục đích ký hợp đồng là để hợp thức
hóa việc cho thuê đất của Bộ ch huy Quân sự tnh T. Thứ hai, yêu cầu Tòa án
giải quyết hậu quả của Hợp đồng vô hiệu. Về mức độ lỗi của các bên, do lợi
nhuận, Bộ ch huy tnh đã chủ động cho Công ty T2 thuê đất nên phải chịu trách
nhiệm với mức độ lỗi là 70%, Công ty T2 vì quá tin tưởng vào Bộ ch huy tnh
nên phải chịu trách nhiệm với mức độ lỗi là 30%. Đối với các tài sản trên đất,
nguyên đơn đề nghị nếu tài sản nào tháo dỡ được thì Công ty T2 sẽ tự tháo dỡ,
nếu tài sản nào không thể tháo dỡ hoặc tháo dỡ sẽ mất giá trị sử dụng thì đề nghị
bị đơn phải hoàn trả giá trị bằng tiền cho nguyên đơn. Cụ thể, nguyên đơn yêu
cầu bị đơn phải bồi thường các khoản sau:
+ Đối với mục thi công nền hạ: Công ty T2 là đơn vị trực tiếp san lấp toàn
bộ hồ cá. Trong bản báo cáo đầu tư của Công ty vào tháng 4 năm 2012, tại mục
đánh giá hiện trạng thể hiện hiện trạng khu đất làm sân bóng là đất ao hồ. Sau
khi Công ty nhận bàn giao mặt bằng để xây dựng sân bóng, Công ty đã đổ đất
cùng các vật liệu san lấp phù hợp với các vật liệu như kết quả thẩm định. Do
phần này không tháo dỡ được nên bị đơn phải hoàn trả số tiền tương ứng mức
độ lỗi là 832.281.673 đồng.
+ Đối với hệ thống chiếu sáng: Phần móng trụ đèn bê tông, 8 trụ đèn vẫ
bộ lắp đựng là không thể tháo dỡ được nên bị đơn phải hoàn trả số tiền
tương595 ứng mức độ lỗi là 32.984.551 đồng.
+ Đối với công trình phụ trợ: Các hạng mục gồm móng nhà rường, móng
xây gạch, nền nhà lát gạch, tường xây gạch chít mạch; nhà sau nhà rường móng
cột BTCT; nhà bếp móng cột BTCT; nhà dịch vụ thể thao (bida) móng cột
BTCT; nhà điều hành móng cột BTCT; Kiot móng cột BTCT; nhà vệ sinh móng
cột BTCT đều không thể tháo dỡ được nên bị đơn phải hoàn trả số tiền tương
ứng mức độ lỗi là 505.495.958 đồng.
+ Đối với cây trồng: Có 15 cây trồng các loại nên bị đơn phải hoàn trả số
tiền tương ứng mức độ lỗi là 16.590.000 đồng.
+ Đối với khu vực sân T: Các hạng mục gồm nhà phục vụ sân tennis; nhà
vệ sinh tường xây gạch; nhà vệ sinh móng trụ BTCT; nhà móng xây gạch; nhà
móng cột BTCT; nhà bán hàng; nhà vệ sinh móng cột BTCT; bể nước và 02 hòn
5
non bộ đều không thể tháo dỡ được nên bị đơn phải hoàn trả số tiền tương ứng
mức độ lỗi là 179.548.582 đồng.
+ Số tiền thuê mặt bằng mà Bộ ch huy tnh đã nhận là 676.000.000 đồng.
Tổng cộng số tiền mà Bộ ch huy tnh phải bồi thường là 2.242.935.981 đồng.
Tuy nhiên tr phần tài sản tháo dỡ được như cửa, xà gồ gỗ, sắt tôn có giá trị còn
lại là 424.993.965 đồng thì số tiền bị đơn phải bồi thường có giá trị là
1.817.942.016 đồng.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày:
Bộ ch huy Quân sự tnh T xác nhận có ký kết 03 hợp đồng gồm Hợp
đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012, Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 và
Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 như nguyên đơn trình bày. Sau khi ký
kết Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012, Công ty T2 đã tiến hành xây dựng
các hạng mục theo thỏa thuận. Tuy nhiên, do các hạng mục xây dựng ngoài
tường rào của Bộ ch huy tnh nên đã bị UBND tnh T đình ch thi công do vi
phạm hành lang bảo vệ di tích. Vì vậy, giữa các bên thỏa thuận ký kết Hợp đồng
số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 để thay thế Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/8/2012 với thời hạn hợp đồng là 05 năm. Trong quá trình khai thác và sử
dụng, Công ty T2 không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán và đã được phía Bộ
ch huy tnh nhắc nhở, yêu cầu trả nợ nhiều lần nhưng Công ty vẫn chậm trả
tiền. Khi thời hạn hợp đồng đã hết, các bên cùng nhau ký kết Biên bản thanh lý
hợp đồng hợp tác khai thác Khu liên hợp thể thao Mang Cá vào ngày
02/11/2018. Trong biên bản, các bên cùng nhau xác định số tiền mà Công ty T2
còn phải trả cho Bộ ch huy tnh là 350.000.000 đồng. Đồng thời, phía Bộ ch
huy tnh tiếp nhận quản lý các hạng mục công trình hạ tầng gắn liền trên đất và
các vật kiến trúc mà Công ty đã đầu tư đến trước ngày 31/8/2018, nay thuộc tài
sản của Bộ ch huy tnh kể t ngày Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 hết
hạn (ngày 31/8/2018) và biên bản thanh lý hợp đồng đã được các bên ký kết.
Ngày 03/01/2019, các bên tiếp tục ký kết Hợp đồng số 09/HĐKT có thời
hạn 01 năm (kể t ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019), giá trị hợp đồng là
120.000.000 đồng, trong đó có nội dung “Hợp đồng này có hiệu lực kể t ngày
đại diện hai Bên ký kết, các hợp đồng đã ký kết trước đây đều hết hiệu lực, bải
bỏ”. Sau khi ký hợp đồng, Bộ ch huy tnh đã nhiều lần nhắc nhở Công ty T2
thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn nhưng phía Công ty không thực hiện
nên Bộ ch huy tnh đã không ký tiếp hợp đồng hợp tác mới với Công ty T2.
Bị đơn cho rằng Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 bản chất là để
thay thế Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 vì Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/8/2012 đã đưa phần đất thuộc hành lang bảo vệ di tích bờ thành phía Tây vào
để sử dụng. Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 và Hợp đồng số 05/HĐKT
ngày 01/9/2013 đều ghi nhận chung về đối tượng đưa vào hợp tác, mục đích hợp
tác. Bị đơn cho rằng cả ba hợp đồng đều có giá trị pháp lý, không vi phạm điều
cấm của luật và có hiệu lực pháp luật, không bị vô hiệu tại thời điểm ký kết. Khi
ký kết hợp đồng thì các bên luôn tự nguyện, không bị cưỡng ép hoặc bị la dối.
Theo quy định tại Điều 83 Nghị định số 181/2004 ngày 29/10/2004 của Chính
6
phủ đã dẫn đến thực trạng là đối với phần đất chưa được sử dụng để xây dựng
các công trình tại khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2003 thì được phép sử dụng vào
mục đích kinh tế, tạo nguồn thu thêm cho các đơn vị, tránh lãng phí tài nguyên
đất. Vì vậy, tại khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 của Nghị quyết số
132/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc H1 đã quy định về việc tháo gỡ các
vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp
hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để giải quyết triệu để thực trạng
sử dụng đất quốc phòng ở các đơn vị Quân đội. Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/9/2013 đã được các bên cùng nhau thanh lý và ký lại hợp đồng mới là Hợp
đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019. Hiện nay Hợp đồng số 09/HĐKT ngày
03/01/2019 chưa được thanh lý.
Đối với việc nguyên đơn yêu cầu tuyên bố cả ba hợp đồng trên là vô hiệu
thì bị đơn đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Đối với yêu
cầu khởi kiện bồi thường thiệt hại của nguyên đơn, bị đơn cho rằng không có cơ
sở. Tại phiên tòa, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu độc lập về việc buộc Công ty T2
thanh toán khoản nợ là 110.000.000 đồng. Bị đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chấm
dứt Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 giữa Công ty T2 và Bộ ch huy
tnh. Công ty T2 phải di dời toàn bộ tài sản trên đất để trả lại mặt bằng và các tài
sản thuộc quyền sở hữu của Bộ ch huy Quân sự tnh T. Đối với việc san lấp hồ
cá, bị đơn xác định Bộ ch huy tnh mới là đơn vị trực tiếp đầu tư, san lấp và có
hồ sơ thiết kế, bản vẽ, dự toán cùng với hồ sơ hoàn công công trình, Quyết định
phê duyệt dự án hoàn thành. Mặc dù căn cứ vào Hợp đồng số 09/HĐKT ngày
03/01/2019, một số tài sản trên đất thuộc quyền sở hữu của Bộ ch huy tnh
nhưng bị đơn vẫn đồng ý tạo điều kiện để nguyên đơn tháo dỡ và di dời các tài
sản này.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: Đồng ý
với các ý kiến của người đại diện theo ủy quyền bị đơn. Việc ký kết hợp đồng
xuất phát t việc nguyên đơn chủ động đến đề nghị và các bên đều tự nguyện ký
kết. Sau khi ký kết Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019, nguyên đơn vị
phạm nghĩa vụ thanh toán, nhận thức được việc vi phạm nghĩa vụ của mình và
đã xin trả nợ thành nhiều đợt làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bị đơn. Nguyên
đơn không đưa ra được bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào thể hiện việc có sự giả tạo
khi ký kết Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019. Mặc dù nguyên đơn yêu
cầu giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu nhưng nguyên đơn đã
không cung cấp bất kỳ tài liệu nào về các khoản thu của Công ty kể t khi ký kết
hợp đồng vào năm 2012 cho đến năm 2019.
Tòa án cấp sơ thẩm đã nhiều lần tiến hành mở phiên họp tiếp cận công
khai chứng cứ và hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án nhưng các đường sự vẫn giữ nguyên ý kiến trình bày như trên.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 58/2024/DS-ST ngày 30/8/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố H, tnh Tha Thiên Huế quyết định:Căn cứ khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 157, Điều
161, Điều 165 và khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
7
Áp dụng Điều 117, Điều 123, Điều 131, Điều 407, khoản 2 Điều 422 của
Bộ luật Dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai năm 2013; Áp dụng
khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai năm 2003; Áp dụng khoản 2 Điều 50 Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đất đai; Áp dụng khoản 4 Điều 83 Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
Áp dụng khoản 5 Điều 6 của Nghị quyết 132/2020/QH14 ngày
17/11/2020 của Quốc Hội về thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc,
tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động
lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 11, Điều 26 và khoản 3 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Tuyên bố Hợp đồng hợp tác khai thác Khu thể thao và dịch vụ tại Mang
Cá số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 giữa Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên T2 và Bộ ch huy Quân sự tnh T là vô hiệu.
2. Buộc Bộ ch huy Quân sự tnh T hoàn trả cho Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên T2 tiền là 100.000.000 đồng.
Sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật, kể t ngày có đơn yêu cầu thi hành
án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi
hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357,
Điều 468 Bộ luật Dân sự, tr trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên T2 đối với yêu cầu tuyên bố Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/8/2012 và Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 là vô hiệu.
4. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên T2 đối với yêu cầu bồi thường số tiền là 1.817.942.016 đồng.
5. Đình ch xét xử một phần đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
yêu cầu bị đơn bồi thường số tiền là 2.182.057.984 đồng.
6. Đình ch xét xử đối với yêu cầu phản tố của Bộ ch huy Quân sự tnh T
về việc yêu cầu Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 bồi thường số
tiền là 110.000.000 đồng.
7. Ghi nhận sự tự nguyện của Bộ ch huy Quân sự tnh T về việc cho phép
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 được tháo dỡ các tài sản trên
đất. Các tài sản cụ thể gồm:
Các tài sản trên 02 sân bóng đá: 08 trụ đèn; 31 bóng đèn; 08 tay đèn; 02
cầu môn và lưới cầu môn; hàng rào khung sắt bao quanh sân bóng đá; cửa ra vào
sân bóng đá; lưới quây sân bóng đá cao 12m.
8
- Công trình phụ trợ chung quanh 02 sân bóng đá: 01 nhà rường; 02 nhà
vệ sinh; 01 nhà sau nhà rường; 01 nhà bếp; 01 nhà dịch vụ thể thao; 01 nhà điều
hành; 01 kiot.
- Khu vực sân tennis: 14 đèn Led pha năng lượng mặt trời; 01 đèn pha led
mắt nhỏ; 01 ghế trọng tài tennis; 01 mái che kèo sắt; 01 mái che vì kèo sắt; 01
mái che cột sắt ống tròn; 01 mái che cột kèo gỗ cây; 01 nhà phục vụ sân tennis;
03 nhà vệ sinh; 01 nhà móng xây gạch; 01 nhà móng cột bê tông cốt thép; 01
nhà bán hàng; 01 bể nước; 02 non bộ cao. (Có phụ lục kèm theo bản án)
8. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Buộc nguyên
đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, giám định và định giá tài
sản tổng cộng là 26.470.000 đồng. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng số tiền là
39.040.000 đồng nên trả lại cho nguyên đơn số tiền là 12.570.000 đồng.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí và thời hạn kháng cáo.
Ngày 09/9/2024 và ngày 19/10/2024, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên T2 có đơn kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm nêu trên.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm huỷ toàn bộ bản án sơ thẩm đã tuyên.
Bị đơn yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm đã
tuyên, bác đơn kháng cáo của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích cho
nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; bị đơn giữ nguyên quan điểm; các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Huế có ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án t khi thụ
lý, Thẩm phán, Thư ký thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Tại phiên toà đến trước khi nghị án, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của
pháp luật tố tụng. Quá trình tố tụng và tại phiên toà, các đương sự chấp hành
đúng pháp luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn là Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
T2 có đơn kháng cáo trong thời hạn luật định nên được xác định là hợp lệ.
9
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn không rút kháng cáo, các bên đương
sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
Xét kháng cáo của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử huỷ toàn bộ bản
án dân sự sơ thẩm số 58/2024/DS-ST ngày 30/8/2024, Tòa án nhân dân thành
phố H, tnh Tha Thiên Huế. Hội đồng xét xử phúc thẩm, xét thấy:
[2.1] Về hình thức của hợp đồng:
Tại Điều 472 của Bộ luật dân sự quy định: “Hợp đồng thuê tài sản là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử
dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê…”. Mặc dù, tên gọi của các
Hợp đồng là Hợp đồng khai thác tuy nhiên các đương sự đều tha nhận thực tế
đây là Hợp đồng cho thuê mặt bằng là đất giữa Bộ ch huy Quân sự tnh T (nay
là Bộ ch huy quân sự thành phố H) và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên T2. Vì vậy, đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định
tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2.2] Về nội dung của hợp đồng:
Thửa đất của Bộ ch huy Quân sự tnh T (nay là Bộ ch huy quân sự thành
phố H) đã được Ủy ban nhân dân tnh T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ngày 03/7/2000 số P 536361 với diện tích 226.427m
2
, mục đích sử dụng là đất
quốc phòng, thời hạn sử dụng lâu dài. Căn cứ khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai
năm 2013 và khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2003, diện tích đất mà Bộ ch huy
quân sự thành phố H cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 thuê
được xác định là đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Theo khoản 3
Điều 6 Nghị định số 09-CP ngày 12/2/1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử
dụng đất Quốc phòng an ninh quy định nghĩa vụ của đơn vị vũ trang nhân dân
được Nhà nước giao đất quốc phòng, an ninh sử dụng là không được chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn liên doanh và phải tuân theo các
quy định của pháp luật về đất đai. Căn cứ khoản 2 Điều 50 Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đất đai, khoản 4 Điều 83 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai quy định đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác
định. Đồng thời, theo khoản 5 Điều 6 của Nghị quyết 132/2020/QH14 ngày
17/11/2020 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong
quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản
xuất, xây dựng kinh tế về quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp Q1 đã xác
định rõ “Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất”. Vì vậy, việc bị đơn cho nguyên đơn thuê một
phần diện tích đất quốc phòng để xây dựng khu liên hợp thể thao Mang Cá là vi
phạm điều cấm của luật. Quá trình giải quyết vụ án các đương sự đều tha nhận
do Ủy ban nhân dân tnh T (nay là thành phố H) đã đình ch thi công, buộc tháo
dỡ phần xây dựng trên phần đất thuộc về di tích nên vào ngày 01/9/2013, Công
10
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 và Bộ ch huy quân sự thành phố H
đã ký Hợp đồng số 05/HĐKT về hợp tác khai thác Khu Liên hợp thể thao Mang
Cá, thời hạn hợp đồng là 05 năm với diện tích cho thuê t 7.707,9m
2
thành
5.200m
2
, đơn giá hợp đồng vào năm đầu tiên là t 270.000.000 đồng thành
200.000.000 đồng. Cả hai hợp đồng đều có cùng nội dung về đối tượng đưa vào
hợp tác, mục đích hợp tác.
Bị đơn cho rằng Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 là để thay thế
Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 nên Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/8/2012 đã hết hiệu lực. Nguyên đơn không tha nhận về việc Hợp đồng số
05/HĐKT ngày 01/9/2013 là để thay thế Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012
nhưng nguyên đơn đã thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình đúng theo Hợp
đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 t khi ký kết hợp đồng như: Ch sử dụng
diện tích cho thuê là 5.200m, trả tiền thuê mặt bằng tương ứng giá trị hợp đồng
là 200.000.000 đồng mỗi năm (04 tháng cuối năm 2013 đã trả 66.000.000 đồng,
06 tháng đầu năm 2014 đã trả 100.000.000 đồng). Nguyên đơn cũng không có
bất kỳ hoạt động khiếu nại, tranh chấp gì đối với bị đơn về Hợp đồng số
05/HĐKT ngày 01/8/2012 trong suốt thời gian thực hiện Hợp đồng số 05/HĐKT
ngày 01/9/2013. Vì vậy, có căn cứ xác định Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/9/2013 là để thay thế Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012. Sau khi hết
hạn Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013, các bên đã cùng nhau ký kết Biên
bản thanh lý hợp đồng hợp tác khai thác Khu liên hợp thể thao Mang Cá vào
ngày 02/11/2018 với nội dung: Hai bên thống nhất ký biên bản thanh lý Hợp
đồng số 05/HDKT ngày 01/9/2013 giữa Bộ ch huy quân sự thành phố H với
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 về việc hợp tác khai thác Khu
liên hợp thể thao Mang cá (Thời gian hợp đồng 5 năm, t ngày 01/9/2013 đến
ngày 31/8/2018). Do đó, việc ký kết Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012,
Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 và Biên bản thanh lý hợp đồng hợp tác
khai thác Khu liên hợp thể thao Mang Cá vào ngày 02/11/2018 giữa các bên là
hoàn toàn tự nguyện nên có căn cứ xác định Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/8/2012, Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 đã được chấm dứt theo thỏa
thuận của các bên, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 422 của Bộ luật Dân
sự, quyền và nghĩa vụ của các bên đã chấm dứt và đã được thanh lý.
Khi hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 đã hết hạn nhưng phía
nguyên đơn vẫn không thanh toán tiền thuê mặt bằng cho bị đơn là vi phạm quy
định tại Điều 4 và Điều 6 của Hợp đồng, đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
nguyên đơn. Vì vậy, việc bị đơn không tiếp tục ký hợp đồng với nguyên đơn là
đúng. Nguyên đơn cho rằng Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 là giả tạo,
là giải pháp tình thế để hợp thức hóa việc cho thuê đất và cam kết sẽ tái ký hợp
đồng sau khi hết hạn nên Công ty T2 mới đồng ý ký vào hợp đồng nhưng không
đưa ra được bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào để chứng minh. Hội đồng xét xử xét
thấy, tại thời điểm này, Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 và Hợp đồng số
05/HĐKT ngày 01/9/2013 đã được chấm dứt, việc ký kết Hợp đồng số
09/HĐKT ngày 03/01/2019 giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, không có bất
kỳ nội dung gì về việc Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 được kế tha và
11
có tính pháp lý t Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012. Vì vậy không có căn
cứ xác định Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 vô hiệu vì lý do giả tạo,
mục đích ký hợp đồng là để hợp thức hóa việc cho thuê đất của Bộ ch huy quân
sự thành phố H.
Đối với các Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012, Hợp đồng số
05/HĐKT ngày 01/9/2013 đã được chấm dứt nên Toà án cấp sơ thẩm không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tuyên bố Hợp đồng số
05/HĐKT ngày 01/8/2012 và Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 là vô hiệu.
Và đồng thời, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu
cầu bị đơn phải bồi thường số tiền là 1.817.942.016 đồng mà Công ty đã đầu tư
trên đất theo Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 là có căn cứ, đúng quy
định của pháp luật.
Đối với Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 do chưa được chấm dứt
nên Toà án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với
hợp đồng này và tuyên bố Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 vô hiệu do
vi phạm điều cấm của luật là có căn cứ. Bởi lẽ, cả nguyên đơn và bị đơn đều biết
việc đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng
mục đích, không được cho thuê và không được thuê nhưng cả hai bên đã cùng
ký kết vào hợp đồng nên có lỗi ngang nhau. Sau khi, ký kết Hợp đồng số
09/HĐKT ngày 03/01/2019, các đương sự đều xác nhận phía Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 đã nộp số tiền là 100.000.000 đồng cho Bộ
ch huy quân sự thành phố H vào ngày 20/12/2019. Cả hai bên đương sự đều
tha nhận trong tổng số tiền 100.000.000 đồng đã nộp, không thể xác định
được tiền sử dụng để thanh toán nợ cũ (t trước khi ký kết Hợp đồng số
09/HĐKT ngày 03/01/2019) và số tiền sử dụng để trả tiền thuê mặt bằng (t sau
khi ký kết Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019) cụ thể là bao nhiêu. Căn cứ
Điều 407 và Điều 131 của Bộ luật Dân sự, do giao dịch dân sự vô hiệu không
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể t thời
điểm giao dịch được xác lập nên Toà án cấp sơ thẩm buộc Bộ ch huy quân sự
thành phố H trả lại số tiền đã nhận là 100.000.000 đồng cho Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 là đúng quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn không đưa ra
được chứng cứ nào mới chứng minh cho việc kháng cáo yêu cầu hủy bản án sơ
thẩm. Do đó, Hội đồng xét xử xét không có cơ sở để chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn, mà cần giữ nguyên bản án sơ thẩm như ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ.
[3] Về án phí: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 phải chịu
án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 148; khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015; Điều 26, Điều 29 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
12
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1.Không chấp nhận kháng cáo của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên T2;
2.Giữ nguyên Bản án Dân sự sơ thẩm số 58/2024/DS-ST ngày 30/8/2024
của Tòa án nhân dân thành phố H, tnh Tha Thiên Huế giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 (viết tắt
là: Công ty T2); địa ch: Số D đường T, phường P, thành phố H, tnh Tha
Thiên Huế (nay là quận T, thành phố Huế).
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Trọng T - Giám đốc. Có mặt.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hoàng
Trọng Đ - Luật sư của Văn phòng L thuộc Đoàn Luật sư tnh T; địa ch: C N,
phường X, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế (nay là quận T, thành phố Huế).
Có mặt.
Bị đơn: Bộ ch huy Quân sự tnh T (nay là Bộ ch huy quân sự thành phố
H); địa ch: Đường M, phường T, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế. Địa ch
liên hệ mới: Đường V, tổ A, phường A, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế (nay
là quận T, thành phố Huế).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan T1 - Ch huy trưởng.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Đặng Văn Q, sinh năm
1964; nơi cư trú: Tổ E, khu V, phường A, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế.
Địa ch liên hệ: Công ty L1 và Cộng sự - Số A đường B, phường X, thành phố
H, tnh Tha Thiên Huế (nay là quận T, thành phố Huế).
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên T2 phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự phúc thẩm nhưng được khấu
tr vào số tiền tạm ứng án phí mà Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
T2 đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0004930 ngày
22/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H, tnh Tha Thiên Huế.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 đã nộp đủ án phí dân sự phúc
thẩm.
4.Các quyết định khác của Bản án dân sự sơ thẩm không có kháng cáo,
kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể t ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
5.Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực kể t ngày tuyên án.
13
Nơi nhận:
- TANDCC tại Đà Nẵng;
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- VKSND TP Huế;
- VKSND thành phố H;
- TAND thành phố H;
- Chi cục THADS thành phố H;
- Các đương sự;
- Lưu HS; HCTP; Tòa DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Hưng Bính
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm