Bản án số 27/2025/DS-PT ngày 21/04/2025 của TAND TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 27/2025/DS-PT ngày 21/04/2025 của TAND TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Huế (TAND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Số hiệu: 27/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TNHH MTC T2 - Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh T - Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HUẾ
Bản án số: 27/2025/DS-PT
Ngày 21 - 4 - 2025
“V/v Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Trần Hưng Bính.
Các Thẩm phán: Ông Lê Vũ Tiến.
Trương Thị Đào Vi .
- Thư phiên tòa: Hoàng Thị Năm, Thư Tòa án nhân dân thành
phố Huế.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Huế tham gia phiên tòa:
Bà Vũ Thị Liên Hoa - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18 ngày 21 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân
dân thành phố Huế xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
44/2024/TLPT-DS ngày 29 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
thuê mặt bằng”.
Do bản án dân sự thẩm số 58/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố H, tnh Tha Thiên Huế bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 140/2025/QĐ-PT ngày
03 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 (viết tắt
là: Công ty T2); địa ch: Số D đường T, phường P, thành phố H, tnh Tha
Thiên Huế (nay là quận T, thành phố Huế).
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Trọng T - Giám đốc. Có mặt.
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hoàng
Trọng Đ - Luật của Văn phòng L thuộc Đoàn Luật tnh T; địa ch: C N,
phường X, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế (nay quận T, thành phố Huế).
Có mặt.
2. Bị đơn: Bộ ch huy Quân sự tnh T (nay là Bộ ch huy quân sự thành
phố Huế); địa ch: Đường M, phường T, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế. Địa
ch liên hệ mới: Đường V, tổ A, phường A, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế
(nay là quận T, thành phố Huế).
2
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan T1 - Ch huy trưởng. Vắng mặt.
- Người đại diện theo y quyền của bị đơn: Ông Đặng Văn Q, sinh năm
1964; nơi trú: Tổ E, khu V, phường A, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế.
Địa ch liên hệ: Công ty L1 và Cộng sự - Số A đường B, phường X, thành phố
H, tnh Tha Thiên Huế (nay là quận T, thành phố Huế). Có mặt.
Người kháng cáo: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 (viết
tắt là: Công ty T2); địa ch: Số D đường T, phường P, thành phố H, tnh Tha
Thiên Huế (nay là quận T, thành phố Huế).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của các bên
đương sự trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 trình bày ý
kiến:
Ngày 01/8/2012, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 đã
Hợp đồng số 05/HĐKT vhợp tác khai thác Khu thể thao dịch vM với Bộ
ch huy Quân sự tnh T (nay thành phố H) với mục đích: Bộ ch huy tnh bàn
giao cho Công ty T2 diện tích 7.7079m2 để Công ty tự bỏ vốn đầu Khu
thể thao văn hóa Mang Cá. Công ty T2 tự đầu tư nâng cấp xây dựng một khu thể
thao văn hóa trong nội thành, làm đẹp cảnh quan của khu vực (t ngã tư L - Đ ra
đến C). Sau thời gian khai thác, toàn bộ tài sản, vật kiến trúc được đầu tư xây
dựng trên đất thuộc quyền quản của Bộ ch huy tnh. Thời hạn hợp tác khai
thác là lâu dài và thời hạn ký hợp đồng khai thác là 10 năm, đơn giá là
270.000.000 đồng năm đầu tiên, các năm tiếp theo sthống nhất với Bộ ch huy
tnh nhưng mức giá điều chnh không vượt quá 10% của đợt giao khoán liền kề
trước đó. Sau khi ký hợp đồng, Công ty T2 đã báo cáo đầu tư xây dựng các ki ốt,
nhà cho thuê, nhà hàng nhiều hạng mục khác với tổng mức kinh phí đầu
dự án 13.518.000.000 đồng. Việc đầu các hạng mục này đã được Bộ ch
huy Quân sự thành phố H chấp thuận. Sau khi Công ty T2 bắt đầu xây dựng các
hạng mục, do Ủy ban nhân dân tnh T (nay là UBND thành phố H) đình ch một
số hạng mục vi phạm hành lang bảo vệ di tích nên Công ty T2 ch đầu xây
dựng được sân tennis, sân bóng đá mini và một số môn thể thao đơn thuần. Điều
này đã làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty, làm cho việc kinh
doanh của công ty không có hiệu quả.
Do Ủy ban nhân dân tnh T đã đình ch thi công, buộc tháo dỡ phần xây
dựng trên phần đất thuộc v di tích nên vào ngày 01/9/2013, Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 Bộ tnh đã Hợp đồng số 05/HĐKT về
hợp tác khai thác Khu Liên hợp thể thao Mang Cá. Theo hợp đồng này, Bộ ch
huy tnh ch bàn giao cho Công ty T2 mặt bằng có diện tích là 5.200m2 để Công
ty tự bỏ vốn đầu Khu Liên hợp thể thao Mang Cá. Công ty T2 tự đầu tư nâng
cấp xây dựng 2 sân bóng đá cỏ nhân tạo để tchức dịch vụ bóng đá, đầu bổ
3
sung thêm các loại hình hoạt động phù hợp với việc phát triển phong trào thể
dục thể thao của địa phương, các dịch vụ giải khát, dịch vụ văn phòng, văn
phòng phẩm gian hàng bán hàng thể thao, làm đẹp cảnh quan của khu vực.
Thời hạn hợp đồng khai thác 05 năm, kể tngày chính thức đưa vào hoạt
động; đơn giá thuê là 200.000.000 đồng trong năm đầu tiên, các năm tiếp theo sẽ
bàn bạc thống nhất điều chnh giá với Bộ ch huy. Sau đó, phía Bộ ch huy
tnh đã tự ý giao một phần đất cho người khác làm dịch vụ rửa xe không
thông qua ý kiến của Công ty T2.
Vào năm 2018, mặc giữa các bên xảy ra tranh chấp nhưng đã tự hòa
giải với nhau. Ngày 03/01/2019, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
T2 Bộ ch huy Quân sự tnh T cùng nhau Hợp đồng số 09/HĐKT với nội
dung Bộ ch huy tnh cho Công ty T2 thuê quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất, mục đích sử dụng là ch được khai thác dịch vụ đánh tennis, dịch vụ
đá bóng mini 01 điểm bán quán ăn, uống, giải khát (phía bên cạnh sân
Tennis); thời hạn thuê một năm, kể t ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019;
giá thuê trong thời hạn 01 năm 120.000.000 đồng. Các bên cũng xác nhận số
no tồn đọng trước đây 240.000.000 đồng. Mặc Công ty T2 không đồng ý
với thời hạn thuê này theo Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 thì thời
hạn thuê lâu dài, thời hạn hợp đồng 10 năm để điều chnh giá theo thời
giá trị trường nhưng do Bộ ch huy tnh giải thích việc ký Hợp đồng số
09/HĐKT ngày 03/01/2019 ch giải pháp tình thế để hợp thức hóa việc cho
thuê đất và cam kết sẽ tái ký hợp đồng sau khi hết hạn nên Công ty T2 mới đồng
ý vào hợp đồng. Công ty cũng đề nghị đưa vào hợp đồng với nội dung Hợp
đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 là được kế tha tính pháp t Hợp
đồng s 05/HĐKT ngày 01/8/2012 nhưng Bộ ch huy tnh ch cam kết bằng
miệng là sẽ để Công ty tiếp tục tái ký hợp đồng sau khi hết thời hạn hợp đồng là
01 năm tài sản trên đất hoàn toàn là của Công ty đầu mới. Mặc cam kết
như vậy nhưng sau khi hết hạn hợp đồng, Bộ ch huy Quân sự tnh T không tái
ký hợp đồng với Công ty và ban hành Thông báo số 3632/TB-BCH ngày
10/8/2020 về việc thanh lý hợp đồng khai thác khu thể thao và dịch vụ tại Mang
cá, toàn bộ tài sản Công ty T2 đã đầu trên đất thuê đều thuộc vBộ ch
huy Quân sự tnh T.
Việc làm trên của Bộ ch huy Quân sự tnh T vi phạm Hợp đồng số
05/HĐKT ký ngày 01/8/2012 vì Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 và Hợp
đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 hai hợp đồng giả tạo nhằm đhợp thức
hóa việc cho thuê đất của Bộ ch huy Quân sự tnh T. Đồng thời, cả ba hợp đồng
này đã vi phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước, cụ thể vi phạm trong việc
sử dụng đất quốc phòng. Các tài sản trên đất toàn là của Công ty đầu tư kể t khi
hợp đồng năm 2012 cho đến nay, không thể dựa trên Hợp đồng số 09/HĐKT
ngày 03/01/2019 để chuyển đổi tài sản của Công ty T3 của Bộ ch huy tnh.
Tại đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc Bộ ch huy Quân sự
tnh T bồi thường stiền 4.000.000.000 đồng Công ty đã đầu trên đất
theo Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012. Trong quá trình tố tụng tại
phiên tòa, nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện. Nay nguyên đơn
4
khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố ba hợp đồng Hợp đồng s05/HĐKT ngày
01/8/2012, Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013, Hợp đồng số 09/HĐKT
ngày 03/01/2019 vô hiệu giải quyết hậu quả của Hợp đồng hiệu theo
quy định của pháp luật. Buộc Bộ ch huy Quân sự tnh T bồi thường cho Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 số tiền là 1.817.942.016 đồng mà Công
ty đã đầu tư trên đất theo Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Đồng
ý với các ý kiến của người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn. Thứ nhất, đề
nghị Tòa án tuyên bố Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012, Hợp đồng số
05/HĐKT ngày 01/9/2013 Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019
hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật vì Bộ ch huy Quân sự tnh Tha Thiên
H không có quyền cho thuê đất quốc phòng. Riêng Hợp đồng số 09/HĐKT ngày
03/01/2019 còn hiệu do giả tạo, mục đích hợp đồng để hợp thức
hóa việc cho thuê đất của Bộ ch huy Quân sự tnh T. Thứ hai, yêu cầu Tòa án
giải quyết hậu quả của Hợp đồng hiệu. Về mức độ lỗi của các bên, do lợi
nhuận, Bộ ch huy tnh đã chủ động cho Công ty T2 thuê đất nên phải chịu trách
nhiệm với mức độ lỗi 70%, Công ty T2 quá tin tưởng vào Bộ ch huy tnh
nên phải chịu trách nhiệm với mức độ lỗi 30%. Đối với các tài sản trên đất,
nguyên đơn đnghị nếu tài sản nào tháo dỡ được thì Công ty T2 sẽ ttháo dỡ,
nếu tài sản nào không thể tháo dỡ hoặc tháo dỡ sẽ mất giá trị sử dụng thì đề nghị
bị đơn phải hoàn trả giá trị bằng tiền cho nguyên đơn. Cụ thể, nguyên đơn yêu
cầu bị đơn phải bồi thường các khoản sau:
+ Đối với mục thi công nền hạ: Công ty T2 là đơn vị trực tiếp san lấp toàn
bộ hồ cá. Trong bản báo cáo đầu của Công ty vào tháng 4 năm 2012, tại mục
đánh giá hiện trạng thể hiện hiện trạng khu đất làm sân bóng đất ao hồ. Sau
khi Công ty nhận bàn giao mặt bằng để xây dựng sân bóng, Công ty đã đổ đất
cùng các vật liệu san lấp phù hợp với các vật liệu như kết quả thẩm định. Do
phần này không tháo dỡ được nên bị đơn phải hoàn trả số tiền tương ứng mức
độ lỗi là 832.281.673 đồng.
+ Đối với hthống chiếu sáng: Phần móng trụ đèn tông, 8 trụ đèn vẫ
bộ lắp đựng là không thể tháo dỡ được nên bị đơn phải hoàn trả số tiền
tương595 ứng mức độ lỗi là 32.984.551 đồng.
+ Đối với công trình phụ trợ: Các hạng mục gồm móng nhà rường, móng
xây gạch, nền nhà lát gạch, tường xây gạch chít mạch; nhà sau nhà rường móng
cột BTCT; nhà bếp móng cột BTCT; nhà dịch vụ thể thao (bida) móng cột
BTCT; nhà điều hành móng cột BTCT; Kiot móng cột BTCT; nhà vệ sinh móng
cột BTCT đều không thể tháo dỡ được nên bị đơn phải hoàn trả số tiền tương
ứng mức độ lỗi là 505.495.958 đồng.
+ Đối với cây trồng: Có 15 cây trồng các loại nên bị đơn phải hoàn trả số
tiền tương ứng mức độ lỗi là 16.590.000 đồng.
+ Đối với khu vực sân T: Các hạng mục gồm nhà phục vụ sân tennis; nhà
vệ sinh tường xây gạch; nhà vệ sinh móng trụ BTCT; nhà móng xây gạch; nhà
móng cột BTCT; nhà bán hàng; nhà vệ sinh móng cột BTCT; bể nước và 02 hòn
5
non bộ đều không thể tháo dỡ được nên bị đơn phải hoàn trả số tiền tương ứng
mức độ lỗi là 179.548.582 đồng.
+ Số tiền thuê mặt bằng mà Bộ ch huy tnh đã nhận là 676.000.000 đồng.
Tổng cộng số tiền Bộ ch huy tnh phải bồi thường 2.242.935.981 đồng.
Tuy nhiên tr phần tài sản tháo dỡ được như cửa, xà gồ gỗ, sắt tôn có giá trị còn
lại 424.993.965 đồng t số tiền bị đơn phải bồi thường g trị
1.817.942.016 đồng.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày:
Bộ chhuy Quân stnh T xác nhận kết 03 hợp đồng gồm Hợp
đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012, Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013
Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 như nguyên đơn trình bày. Sau khi
kết Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012, Công ty T2 đã tiến hành xây dựng
các hạng mục theo thỏa thuận. Tuy nhiên, do các hạng mục xây dựng ngoài
tường rào của Bộ ch huy tnh nên đã bị UBND tnh T đình ch thi công do vi
phạm hành lang bảo vệ di tích. Vì vậy, giữa các bên thỏa thuận ký kết Hợp đồng
số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 để thay thế Hợp đồng số 05/HĐKT ny
01/8/2012 với thời hạn hợp đồng 05 năm. Trong quá trình khai thác sử
dụng, Công ty T2 không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán và đã được phía Bộ
ch huy tnh nhắc nhở, yêu cầu trả nợ nhiều lần nhưng ng ty vẫn chậm trả
tiền. Khi thời hạn hợp đồng đã hết, các bên cùng nhau kết Biên bản thanh
hợp đồng hợp tác khai thác Khu liên hợp thể thao Mang vào ngày
02/11/2018. Trong biên bản, các bên cùng nhau xác định số tiền Công ty T2
còn phải trả cho Bộ ch huy tnh là 350.000.000 đồng. Đồng thời, phía Bộ ch
huy tnh tiếp nhận quản các hạng mục công trình hạ tầng gắn liền trên đất
các vật kiến trúc Công ty đã đầu đến trước ngày 31/8/2018, nay thuộc tài
sản của Bộ ch huy tnh kể t ngày Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 hết
hạn (ngày 31/8/2018) và biên bản thanh lý hợp đồng đã được các bên ký kết.
Ngày 03/01/2019, các bên tiếp tục kết Hợp đồng số 09/HĐKT thời
hạn 01 năm (kể t ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019), giá trị hợp đồng là
120.000.000 đồng, trong đó nội dung “Hợp đồng này hiệu lực kt ngày
đại diện hai Bên kết, các hợp đồng đã kết trước đây đều hết hiệu lực, bải
bỏ”. Sau khi hợp đồng, Bộ ch huy tnh đã nhiều lần nhắc nhở Công ty T2
thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn nhưng phía Công ty không thực hiện
nên Bộ ch huy tnh đã không ký tiếp hợp đồng hợp tác mới với Công ty T2.
Bị đơn cho rằng Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 bản chất để
thay thế Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 vì Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/8/2012 đã đưa phần đất thuộc hành lang bảo vệ di tích bờ thành phía Tây vào
để sử dụng. Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 Hợp đồng số 05/HĐKT
ngày 01/9/2013 đều ghi nhận chung về đối tượng đưa vào hợp tác, mục đích hợp
tác. Bị đơn cho rằng cả ba hợp đồng đều giá trị pháp lý, không vi phạm điều
cấm của luật và có hiệu lực pháp luật, không bị vô hiệu tại thời điểm ký kết. Khi
kết hợp đồng thì các bên luôn tự nguyện, không bị cưỡng ép hoặc bị la dối.
Theo quy định tại Điều 83 Nghị định số 181/2004 ngày 29/10/2004 của Chính
6
phủ đã dẫn đến thực trạng đối với phần đất chưa được sử dụng để xây dựng
các công trình tại khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2003 thì được phép sử dụng vào
mục đích kinh tế, tạo nguồn thu thêm cho các đơn vị, tránh lãng ptài nguyên
đất. vậy, tại khoản 2 Điều 7 khoản 2 Điều 8 của Nghị quyết số
132/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc H1 đã quy định về việc tháo gỡ các
vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp
hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để giải quyết triệu để thực trạng
sử dụng đất quốc phòng các đơn vị Quân đội. Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/9/2013 đã được các bên cùng nhau thanh lại hợp đồng mới Hp
đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019. Hiện nay Hợp đồng số 09/HĐKT ngày
03/01/2019 chưa được thanh lý.
Đối với việc nguyên đơn yêu cầu tuyên bố cả ba hợp đồng trên là hiệu
thì bị đơn đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Đối với yêu
cầu khởi kiện bồi thường thiệt hại của nguyên đơn, bị đơn cho rằng không có
sở. Tại phiên tòa, bđơn rút toàn bộ yêu cầu độc lập về việc buộc Công ty T2
thanh toán khoản nợ là 110.000.000 đồng. Bị đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chấm
dứt Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 giữa Công ty T2 Bộ ch huy
tnh. Công ty T2 phải di dời toàn bộ tài sản trên đất để trả lại mặt bằng và các tài
sản thuộc quyền sở hữu của Bộ ch huy Quân sự tnh T. Đối với việc san lấp hồ
cá, bị đơn xác định Bộ ch huy tnh mới đơn vị trực tiếp đầu tư, san lấp
hồ thiết kế, bản vẽ, dự toán cùng với hồ hoàn công công trình, Quyết định
phê duyệt dự án hoàn thành. Mặc căn cứ vào Hợp đồng số 09/HĐKT ngày
03/01/2019, một số tài sản trên đất thuộc quyền sở hữu của Bộ ch huy tnh
nhưng bị đơn vẫn đồng ý tạo điều kiện để nguyên đơn tháo dỡ di dời các tài
sản này.
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: Đồng ý
với các ý kiến của người đại diện theo ủy quyền bị đơn. Việc kết hợp đồng
xuất phát t việc nguyên đơn chủ động đến đề nghị và các bên đều tự nguyện ký
kết. Sau khi kết Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019, nguyên đơn vị
phạm nghĩa vụ thanh toán, nhận thức được việc vi phạm nghĩa vụ của mình
đã xin trả nợ thành nhiều đợt làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bị đơn. Nguyên
đơn không đưa ra được bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào thể hiện việc sự giả tạo
khi kết Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019. Mặc nguyên đơn yêu
cầu giải quyết hậu quả pháp của hợp đồng hiệu nhưng nguyên đơn đã
không cung cấp bất kỳ tài liệu nào về các khoản thu của Công ty kể t khi ký kết
hợp đồng vào năm 2012 cho đến năm 2019.
Tòa án cấp thẩm đã nhiều lần tiến hành mở phiên họp tiếp cận công
khai chứng cứ hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án nhưng các đường sự vẫn giữ nguyên ý kiến trình bày như trên.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 58/2024/DS-ST ngày 30/8/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố H, tnh Tha Thiên Huế quyết định:Căn cứ khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 157, Điều
161, Điều 165 và khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
7
Áp dụng Điều 117, Điều 123, Điều 131, Điều 407, khoản 2 Điều 422 của
Bộ luật Dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai năm 2013; Áp dụng
khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai năm 2003; Áp dụng khoản 2 Điều 50 Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đất đai; Áp dụng khoản 4 Điều 83 Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
Áp dụng khoản 5 Điều 6 của Nghị quyết 132/2020/QH14 ngày
17/11/2020 của Quốc Hội về thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc,
tồn đọng trong quản , sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động
lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 11, Điều 26 khoản 3 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Tuyên bố Hợp đồng hợp tác khai thác Khu thể thao và dịch vụ tại Mang
Cá số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 giữa Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên T2 và Bộ ch huy Quân sự tnh T là vô hiệu.
2. Buộc Bộ ch huy Quân sự tnh T hoàn trả cho Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên T2 tiền là 100.000.000 đồng.
Sau khi Bản án hiệu lực pháp luật, kể t ngày đơn yêu cầu thi hành
án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi
hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức i suất quy định tại Điều 357,
Điều 468 Bộ luật Dân sự, tr trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên T2 đối với yêu cầu tuyên bố Hợp đồng s 05/HĐKT ngày
01/8/2012 và Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 là vô hiệu.
4. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên T2 đối với yêu cầu bồi thường số tiền là 1.817.942.016 đồng.
5. Đình ch xét xử một phần đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
yêu cầu bị đơn bồi thường số tiền là 2.182.057.984 đồng.
6. Đình ch xét xử đối với yêu cầu phản tố của Bộ ch huy Quân sự tnh T
về việc yêu cầu Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 bồi thường số
tiền là 110.000.000 đồng.
7. Ghi nhận sự tự nguyện của Bộ ch huy Quân sự tnh T về việc cho phép
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 được tháo dỡ các tài sản trên
đất. Các tài sản cụ thể gồm:
Các tài sản trên 02 sân bóng đá: 08 trụ đèn; 31 bóng đèn; 08 tay đèn; 02
cầu môn và lưới cầu môn; hàng rào khung sắt bao quanh sân bóng đá; cửa ra vào
sân bóng đá; lưới quây sân bóng đá cao 12m.
8
- Công trình phụ trợ chung quanh 02 sân bóng đá: 01 nhà rường; 02 nhà
vệ sinh; 01 nhà sau nhà rường; 01 nhà bếp; 01 nhà dịch vụ thể thao; 01 nhà điều
hành; 01 kiot.
- Khu vực sân tennis: 14 đèn Led pha năng lượng mặt trời; 01 đèn pha led
mắt nhỏ; 01 ghế trọng tài tennis; 01 mái che kèo sắt; 01 mái che kèo sắt; 01
mái che cột sắt ống tròn; 01 mái che cột kèo gỗ cây; 01 nhà phục vụ sân tennis;
03 nhà vệ sinh; 01 nhà móng xây gạch; 01 nhà móng cột tông cốt thép; 01
nhà bán hàng; 01 bể nước; 02 non bộ cao. (Có phụ lục kèm theo bản án)
8. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Buộc nguyên
đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, giám định định giá tài
sản tổng cộng là 26.470.000 đồng. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng số tiền
39.040.000 đồng nên trả lại cho nguyên đơn số tiền là 12.570.000 đồng.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí và thời hạn kháng cáo.
Ngày 09/9/2024 và ngày 19/10/2024, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên T2 có đơn kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm nêu trên.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 u cầu
Tòa án cấp phúc thẩm huỷ toàn bộ bản án sơ thẩm đã tuyên.
Bị đơn yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án thẩm đã
tuyên, bác đơn kháng cáo của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn, người bảo vệ quyền lợi ích cho
nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; bị đơn giữ nguyên quan điểm; các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Huế có ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án t khi th
lý, Thẩm phán, Thư thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Tại phiên toà đến trước khi nghị án, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của
pháp luật tố tụng. Quá trình tố tụng tại phiên toà, các đương sự chấp hành
đúng pháp luật tố tụng dân sự.
- Vviệc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn là Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
T2 đơn kháng cáo trong thời hạn luật định nên được xác định là hợp lệ.
9
Ti phiên tòa hôm nay, nguyên đơn không rút kháng cáo, các bên đương
sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
Xét kháng cáo của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử huỷ toàn bộ bản
án dân sự thẩm số 58/2024/DS-ST ngày 30/8/2024, Tòa án nhân dân thành
phố H, tnh Tha Thiên Huế. Hội đồng xét xử phúc thẩm, xét thấy:
[2.1] Về hình thức của hợp đồng:
Tại Điều 472 của Bộ luật dân sự quy định: Hợp đồng thuê tài sản sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để s
dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê…”. Mặc dù, tên gọi của các
Hợp đồng Hợp đồng khai thác tuy nhiên các đương sự đều tha nhận thực tế
đây Hợp đồng cho thuê mặt bằng đất giữa Bộ ch huy Quân sự tnh T (nay
Bộ ch huy quân sự thành phố H) Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên T2. Vì vậy, đây tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định
tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2.2] Về nội dung của hợp đồng:
Thửa đất của Bộ ch huy Quân sự tnh T (nay là Bộ ch huy quân sự thành
phố H) đã được Ủy ban nhân dân tnh T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ngày 03/7/2000 số P 536361 với diện tích 226.427m
2
, mục đích sử dụng đất
quốc phòng, thời hạn sdụng lâu dài. Căn cứ khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai
năm 2013 khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2003, diện tích đất Bộ ch huy
quân sự thành phố H cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 thuê
được xác định đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Theo khoản 3
Điều 6 Nghị định số 09-CP ngày 12/2/1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử
dụng đất Quốc phòng an ninh quy định nghĩa vụ của đơn vị trang nhân dân
được Nhà nước giao đất quốc phòng, an ninh sử dụng là không được chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn liên doanh phải tuân theo các
quy định của pháp luật về đất đai. Căn cứ khoản 2 Điều 50 Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đất đai, khoản 4 Điều 83 Nghị định 181/2004/-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai quy định đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác
định. Đồng thời, theo khoản 5 Điều 6 của Nghị quyết 132/2020/QH14 ngày
17/11/2020 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong
quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản
xuất, xây dựng kinh tế vquyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp Q1 đã xác
định “Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất”. vậy, việc bị đơn cho nguyên đơn thuê một
phần diện tích đất quốc phòng để xây dựng khu liên hợp thể thao Mang là vi
phạm điều cấm của luật. Quá trình giải quyết vụ án các đương sự đều tha nhận
do Ủy ban nhân dân tnh T (nay là thành phố H) đã đình ch thi công, buộc tháo
dỡ phần xây dựng trên phần đất thuộc về di tích nên vào ngày 01/9/2013, Công
10
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 Bộ ch huy quân sự thành phố H
đã ký Hợp đồng số 05/HĐKT về hợp tác khai thác Khu Liên hợp thể thao Mang
Cá, thời hạn hợp đồng 05 năm với diện tích cho thuê t 7.707,9m
2
thành
5.200m
2
, đơn giá hợp đồng vào năm đầu tiên là t 270.000.000 đồng thành
200.000.000 đồng. Cả hai hợp đồng đều cùng nội dung về đối tượng đưa vào
hợp tác, mục đích hợp tác.
Bị đơn cho rằng Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 để thay thế
Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 nên Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/8/2012 đã hết hiệu lực. Nguyên đơn không tha nhận về việc Hợp đồng số
05/HĐKT ngày 01/9/2013 là để thay thế Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012
nhưng nguyên đơn đã thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình đúng theo Hợp
đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 t khi kết hợp đồng như: Ch sử dụng
diện tích cho thuê 5.200m, trả tiền thuê mặt bằng tương ứng giá trị hợp đồng
200.000.000 đồng mỗi năm (04 tháng cuối năm 2013 đã trả 66.000.000 đồng,
06 tháng đầu năm 2014 đã trả 100.000.000 đồng). Nguyên đơn cũng không
bất k hoạt động khiếu nại, tranh chấp đối với bị đơn về Hợp đồng số
05/HĐKT ngày 01/8/2012 trong suốt thời gian thực hiện Hợp đồng số 05/HĐKT
ngày 01/9/2013. Vì vậy, có căn cứ xác định Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/9/2013 để thay thế Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012. Sau khi hết
hạn Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013, các bên đã cùng nhau kết Biên
bản thanh hợp đồng hợp tác khai thác Khu liên hợp thể thao Mang vào
ngày 02/11/2018 với nội dung: Hai n thống nhất biên bản thanh lý Hợp
đồng số 05/HDKT ngày 01/9/2013 giữa Bộ ch huy quân sự thành phố H với
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 về việc hợp tác khai thác Khu
liên hợp thể thao Mang (Thời gian hợp đồng 5 năm, t ngày 01/9/2013 đến
ngày 31/8/2018). Do đó, việc kết Hợp đồng s05/HĐKT ngày 01/8/2012,
Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 Biên bản thanh hợp đồng hợp tác
khai thác Khu liên hợp thể thao Mang vào ngày 02/11/2018 giữa các bên
hoàn toàn tự nguyện nên căn cứ xác định Hợp đồng số 05/HĐKT ngày
01/8/2012, Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 đã được chấm dứt theo thỏa
thuận của các bên, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 422 của Bộ luật Dân
sự, quyền và nghĩa vụ của các bên đã chấm dứt và đã được thanh lý.
Khi hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 đã hết hạn nhưng phía
nguyên đơn vẫn không thanh toán tiền thuê mặt bằng cho bị đơn vi phạm quy
định tại Điều 4 Điều 6 của Hợp đồng, đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
nguyên đơn. vậy, việc bị đơn không tiếp tục hợp đồng với nguyên đơn
đúng. Nguyên đơn cho rằng Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 là giả tạo,
giải pháp tình thế để hợp thức hóa việc cho thuê đất và cam kết sẽ tái hợp
đồng sau khi hết hạn nên Công ty T2 mới đồng ý ký vào hợp đồng nhưng không
đưa ra được bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào để chứng minh. Hội đồng xét xử xét
thấy, tại thời điểm này, Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 Hợp đồng số
05/HĐKT ngày 01/9/2013 đã được chấm dứt, việc kết Hợp đồng số
09/HĐKT ngày 03/01/2019 giữa các bên hoàn toàn tự nguyện, không bất
kỳ nội dung gì về việc Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 được kế tha và
11
tính pháp lý t Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012. Vì vậy không căn
cứ xác định Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 hiệu vì do giả tạo,
mục đích ký hợp đồng là để hợp thức hóa việc cho thuê đất của Bộ ch huy quân
sự thành phố H.
Đối với các Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012, Hợp đồng số
05/HĐKT ngày 01/9/2013 đã được chấm dứt nên Toà án cấp thẩm không
chấp nhận u cầu khởi kiện của nguyên đơn vviệc tuyên bố Hợp đồng s
05/HĐKT ngày 01/8/2012 và Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/9/2013 là vô hiệu.
đồng thời, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu
cầu bị đơn phải bồi thường số tiền 1.817.942.016 đồng Công ty đã đầu
trên đất theo Hợp đồng số 05/HĐKT ngày 01/8/2012 có căn cứ, đúng quy
định của pháp luật.
Đối với Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 do chưa được chấm dứt
nên Toà án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với
hợp đồng này và tuyên bố Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019 hiệu do
vi phạm điều cấm của luật là có căn cứ. Bởi lẽ, cả nguyên đơn và bị đơn đều biết
việc đất sử dụng o mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng
mục đích, không được cho thuê không được thuê nhưng cả hai bên đã cùng
kết vào hợp đồng nên có lỗi ngang nhau. Sau khi, kết Hợp đồng số
09/HĐKT ngày 03/01/2019, các đương sự đều xác nhận phía Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 đã nộp stiền là 100.000.000 đồng cho Bộ
ch huy quân sự thành phố H vào ngày 20/12/2019. Cả hai bên đương sự đều
tha nhận trong tổng số tiền 100.000.000 đồng đã nộp, không thể xác định
được tiền sử dụng để thanh toán nợ cũ (t trước khi ký kết Hợp đồng số
09/HĐKT ngày 03/01/2019) và số tiền sử dụng để trả tiền thuê mặt bằng (t sau
khi ký kết Hợp đồng số 09/HĐKT ngày 03/01/2019) cụ thể là bao nhiêu. Căn cứ
Điều 407 Điều 131 của Bộ luật Dân sự, do giao dịch dân sự hiệu không
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể t thời
điểm giao dịch được xác lập nên Toà án cấp thẩm buộc Bộ ch huy quân sự
thành phố H trả lại số tiền đã nhận là 100.000.000 đồng cho Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 là đúng quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn không đưa ra
được chứng cứ nào mới chứng minh cho việc kháng cáo yêu cầu hủy bản án
thẩm. Do đó, Hội đồng xét xử xét không sở đchấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn, cần giữ nguyên bản án thẩm như ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ.
[3] Về án phí: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 phải chịu
án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 148; khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015; Điều 26, Điều 29 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
12
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1.Không chấp nhận kháng cáo của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên T2;
2.Giữ nguyên Bản án Dân sự sơ thẩm số 58/2024/DS-ST ngày 30/8/2024
của Tòa án nhân dân thành phố H, tnh Tha Thiên Huế giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 (viết tắt
là: Công ty T2); địa ch: Số D đường T, phường P, thành phố H, tnh Tha
Thiên Huế (nay là quận T, thành phố Huế).
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Trọng T - Giám đốc. Có mặt.
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hoàng
Trọng Đ - Luật của Văn phòng L thuộc Đoàn Luật tnh T; địa ch: C N,
phường X, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế (nay quận T, thành phố Huế).
Có mặt.
Bị đơn: Bộ ch huy Quân sự tnh T (nay Bộ ch huy quân sự thành phố
H); địa ch: Đường M, phường T, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế. Địa ch
liên hệ mới: Đường V, tổ A, phường A, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế (nay
là quận T, thành phố Huế).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan T1 - Ch huy trưởng.
- Người đại diện theo y quyền của bị đơn: Ông Đặng Văn Q, sinh năm
1964; nơi trú: Tổ E, khu V, phường A, thành phố H, tnh Tha Thiên Huế.
Địa ch liên hệ: Công ty L1 và Cộng sự - Số A đường B, phường X, thành phố
H, tnh Tha Thiên Huế (nay là quận T, thành phố Huế).
3. Ván phí dân sự phúc thẩm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên T2 phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự phúc thẩm nhưng được khu
tr vào số tiền tạm ứng án phí Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
T2 đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0004930 ngày
22/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H, tnh Tha Thiên Huế.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T2 đã nộp đủ án phí dân sự phúc
thẩm.
4.Các quyết định khác của Bản án dân sự thẩm không kháng cáo,
kháng nghị đã hiệu lực pháp luật kể t ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
5.Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực kể t ngày tuyên án.
13
Nơi nhận:
- TANDCC tại Đà Nẵng;
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- VKSND TP Huế;
- VKSND thành phố H;
- TAND thành phố H;
- Chi cục THADS thành phố H;
- Các đương sự;
- Lưu HS; HCTP; Tòa DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Hưng Bính
Tải về
Bản án số 27/2025/DS-PT Bản án số 27/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2025/DS-PT Bản án số 27/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất