Bản án số 26/2025 ngày 11/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025
| Tên Bản án: | Bản án số 26/2025 ngày 11/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai |
| Số hiệu: | 26/2025 |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 11/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Trần Thị T tranh chấp ly hôn, nuôi con chung với Phạm Xuân T1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 4 – GIA LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11-8-2025
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4, TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Giang Nam.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Bùi Đức Thuận.
2. Bà Nguyễn Thị Tuyết Dung.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Ngọc Nữ - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
4, tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4, tỉnh Gia Lai tham gia phiên
tòa: Bà Mai Thị Thìn - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 4 xét xử sơ thẩm
công khai vụ án thụ lý số 229/2024/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2024 về việc
“Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị T, sinh năm 1979 (Có mặt).
Địa chỉ: 95 Võ X, xã TS, tỉnh Gia Lai.
- Bị đơn: Ông Phạm Xuân T1, sinh năm 1976 (Vắng mặt lần 02).
Địa chỉ: 95 Võ X, xã TS, tỉnh Gia Lai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện (yêu cầu ly hôn), bản tự khai và các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn là bà Trần Thị T trình bày: bà và ông Phạm Xuân T1 tự
nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau, được hai bên gia đình chấp nhận tiến hành tổ chức
lễ cưới theo phong tục không nhớ rõ ngày tháng năm. Có đăng ký kết hôn tại UBND
xã B, huyện TS (nay là UBND xã BP, tỉnh Gia Lai) vào ngày 12/5/2000. Sau khi cưới
vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 02 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân
chính là do vợ chồng không tính tình không hợp, bất đồng nhiều trong cuộc sống, dẫn
đến thường xuyên cãi vã nhau. Có một thời gian ông T1 đánh đập bà nhưng sau này
thì không còn.Vợ chồng đã cắt đứt quan hệ phần ai nấy sống, bỏ mặc không quan tâm
chăm sóc lẫn nhau từ năm 2023 đến nay. Nay xét thấy không còn tình cảm yêu thương
gì, bà yêu cầu ly hôn ông T1.
2
Về con chung: bà và ông Phạm Xuân T1 có 02 con chung là Phạm Thị Kim T2
(nữ) sinh ngày 17/5/2001 và Phạm Huy T3 (nam) ngày 26/4/2012. Khi ly hôn bà yêu
cầu nhận nuôi con chung (T3) đến trưởng thành; không yêu cầu ông T1 phải cấp
dưỡng nuôi con. Còn con chung Phạm Thị Kim T2 đã trưởng thành nên không yêu
cầu giải quyết.
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai của đương sự vào ngày 20/02/2025, ông Phạm Xuân T1
trình bày: Về quan hệ hôn nhân: thống nhất như bà T đã trình bày về điều kiện kết
hôn, thời gian kết hôn, việc đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống được
một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do vợ chồng không có
tiếng nói chung, thường xuyên cãi vã nhau về những vấn đề trong cuộc sống. Ông
thừa nhận có một thời gian ông có đánh đập bà T nhưng sau này thì không còn. Vợ
chồng đã cắt đứt quan hệ phần ai nấy sống, bỏ mặc không quan tâm chăm sóc lẫn
nhau từ năm 2023 đến nay là đúng nhưng ông vẫn còn tình cảm với bà T nên ông
không đồng ý ly hôn.
Về con chung: ông và bà Trần Thị T có 02 con chung là Phạm Thị Kim T2 (nữ)
sinh ngày 17/5/2001 và Phạm Huy T3 (nam) ngày 26/4/2012. Khi ly hôn thì ông tôn
trọng nguyện vọng của các con. Nếu bà T nuôi con thì ông không cấp dưỡng vì bà T
không yêu cầu.
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Sơn phát biểu:
Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử từ khi
Tòa thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án là có căn cứ, đúng theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định tại các Điều 70, 71 BLTT Dân sự 2015. Tuy nhiên, bị đơn
chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ được quy định tại các Điều 70, 72, 73 BLTT
Dân sự 2015.
Về quan điê
̉
m gia
̉
i quyết vu
̣
a
́
n: đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 8, 9, 56, 81,
82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên xử: bà Trần Thị T được ly
hôn ông Phạm Xuân T1. Về con chung: giao con chung tên Phạm Huy T3 (nam) sinh
ngày 26/4/2012 cho bà T nuôi dưỡng đến trưởng thành; về cấp dưỡng nuôi con: không
yêu cầu nên miễn xét; về tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết nên miễn xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn là ông Phạm Xuân T1 vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai,
mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 227,
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
3
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị T với ông Phạm Xuân T1 kết hôn tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Tường vào ngày 12/5/2000
đúng theo quy định tại các Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được
công nhận hôn nhân hợp pháp.
Sau khi cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do vợ chồng không tính tình không hợp, bất đồng
nhiều trong cuộc sống, dẫn đến thường xuyên cãi vã nhau. Hai bên đã cắt đứt quan
hệ, phần ai nấy sống, không còn quan tâm gì đến nhau từ năm 2023 đến nay. Vợ chồng
xa cách đã lâu, ông T1 vẫn không có phương án thuyết phục bà T, bà T vẫn cương
quyết xin ly hôn. Như vậy, chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bà T yêu cầu ly
hôn với ông T1 là có căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014 nên HĐXX chấp nhận.
[3] Về con chung: ông và bà Trần Thị T có 02 con chung là Phạm Thị Kim T2
(nữ) sinh ngày 17/5/2001 và Phạm Huy T3 (nam) ngày 26/4/2012. Khi ly hôn, bà T
yêu cầu nhận nuôi con chung (T3) đến trưởng thành. HĐXX xét thấy yêu cầu của bà
T là phù hợp với nguyện vọng của con chung, phù hợp với quy định tại Điều 81 của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đảm bảo cho sự phát triển toàn diện của trẻ, nghị
nên chấp nhận. Con chung là Phạm Thị Kim T2 (nữ) đã trưởng thành, các bên không
yêu cầu gì nên miễn xét.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu nên HĐXX không xét.
[4] Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[5] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; áp dụng Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:
cần buộc bà Trần Thị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào
số tiền tạm ứng án phí đã nộp trước.
[6] Lời phát biểu của vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp với nhận
định của HĐXX;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 8, 9, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;
Áp dụng Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị T:
4
- Về hôn nhân: Bà Trần Thị T được ly hôn ông Phạm Xuân T1.
- Về con chung: Giao con chung tên Phạm Huy T3 (nam) sinh ngày 26/4/2012
cho bà Trần Thị T chăm sóc, nuôi dưỡng đến trưởng thành. Con chung Phạm Thị Kim
T2 đã trưởng thành nên Tòa án không giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên Tòa không xét.
Bên không trực tiếp nuôi con nhưng vẫn có quyền thăm nom, giúp đỡ con chung,
không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên đều có quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xét.
2/ Về án phí sơ thẩm:
Bà Trần Thị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp trước là 300.000đ theo biên lai số 0003821 ngày
28/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tây Sơn nay là Phòng Thi hành án
khu vực 4, tỉnh Gia Lai; bà T đã nộp đủ án phí.
3/ Quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.
4/ Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Gia Lai; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực 4;
- THA dân sự khu vực 4;
- UBND xã Bình Phú;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Giang Nam
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm