Bản án số 26/2024/HS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2024/HS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trùng Khánh (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 26/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh và chị Bế Thị L kết hôn có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện H, tỉnh Cao Bằng vào ngày 27/03/2015, hôn nhân tự nguyện, có tìm hiểu trước khi tiến tới hôn nhân. Sau khi kết hôn, anh chị sống với nhau hạnh phúc tại xã N, huyện H, tỉnh Cao Bằng. Đến năm 2018 chị L bỏ nhà ra đi cho đến nay, anh và gia đình đã nhiều lần tìm kiếm nhưng không có kết quả. Đến năm 2023 anh đã làm đơn ra Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh yêu cầu tuyên bố mất tích đối với chị Bế Thị L và đến ngày 29/6/2023 Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh đã ra Quyết định số 01/2023/QĐST-VDS về việc tuyên bố mất tích đối với chị Bế Thị L. Nay tình cảm vợ chồng không còn, chị L đã bỏ nhà đi, không quan tâm đến chồng con và mục đích hôn nhân không đạt được nên anh đề nghị Tòa án cho ly hôn với chị Bế Thị L.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRÙNG KHÁNH
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số:26/2024/HN-ST
Ngày 26/9/2024
V/v: Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Quốc Hùng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Xuân và ông Phương Văn Tư.
Thư phiên tòa: Đinh Thị Hiên - Thư Tòa án nhân dân huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng tham gia
phiên tòa: Bà Nông Thị Huyền Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình
thẩm thụ số: 68/2024/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2019 về việc "Xin
ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
27/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/8/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
07/2024/QDDS-ST, ngày 17/9/2024, giữa:
- Nguyên đơn: Anh Đàm Thanh T; Sinh năm:1988.
Nơi cư trú: xóm N, xã N, huyện H, tỉnh Cao Bằng (vắng mặt, có đơn xin xét
xử vắng mặt).
- Bị đơn: Chị Bế Thị L; Sinh năm: 1993.
Địa chỉ nơi tcuối cùng: Xóm V, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cao Bằng.
(Vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 07 tháng 8 năm 2024; Đơn yêu cầu xét xử vắng mặt
Bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án anh Đàm Thanh T trình bày như sau:
Anh chị Bế Thị L kết hôn đăng kết hôn tại UBND N, huyện H, tỉnh
Cao Bằng vào ngày 27/03/2015, hôn nhân tự nguyện, có tìm hiểu trước khi tiến tới
hôn nhân. Sau khi kết hôn, anh chị sống với nhau hạnh phúc tại N, huyện H,
tỉnh Cao Bằng. Đến năm 2018 chị L bnhà ra đi cho đến nay, anh và gia đình đã
nhiều lần tìm kiếm nhưng không kết quả. Đến năm 2023 anh đã làm đơn ra Tòa
án nhân dân huyện Trùng Khánh yêu cầu tuyên bố mất tích đối với chị Bế Thị L
đến ngày 29/6/2023 Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh đã ra Quyết định số
01/2023/QĐST-VDS về việc tuyên bố mất tích đối với chị Bế Thị L. Nay tình cảm
vợ chồng không còn, chị L đã bỏ nhà đi, không quan tâm đến chồng con mục
đích hôn nhân không đạt được nên anh đề nghị Tòa án cho ly hôn với chị Bế Thị L.
Về con chung: Anh T chị L 01 con chung tên Đàm Bế Huyền D, sinh
ngày 19/3/2016, hiện nay con chung đang sinh sống cùng anh T. Sau khi ly hôn
anh yêu cầu được trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với chị L.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị L không tài sản chung, nợ chung trong
quá trình hôn nhân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, anh không
đề nghị gì thêm.
Qúa trình chuẩn bị xét xử tại phiên tòa, Tòa án đã nhiều lần triệu tập nhưng Bị
đơn vắng mặt không có do, không trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn không trình bày ý kiến đối với các tài liệu, chứng cứ Tòa án công
bố.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình gii quyết v án t khi th v án đến trước
khi Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán, Thư Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng các quy định theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, vì vậy việc xét xử
vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, nguyên đơn
vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên theo quy định tại khoản 1 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt là có căn cứ. Viện
kiểm sát không có yêu cầu, kiến nghị gì.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, 39,
227, 228 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83,
84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét giải quyết vụ án như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố anh Đàm Thanh T được ly hôn với chị Bế Thị L;
Về con chung: Giao cháu Đàm Bế Huyền D, sinh ngày 19/3/2016 cho anh Đàm
Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đến tuổi trưởng thành. Không
đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với chị L;
Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết;
Về án phí: Buộc anh T phải chịu án phí sơ thẩm theo luật định.
Về quyền kháng cáo: Đương squyền kháng o bản án theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ o các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án; lời trình bày của
nguyên đơn, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Tòa án nhận định các vấn
đề cần giải quyết như sau:
[1]. Về tố tụng: Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai nội dung khởi kiện, tài liệu chứng cứ cớ
trong hồ vụ án; thời gian, địa điểm mở phiên họp công khai chứng cứ hòa
giải; phiên tòa xét xnhưng chị L vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án,
không văn bản phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tài liệu
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Tại phiên tòa, Bị đơn vắng mặt lần thứ hai, Nguyên
đơn đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227; Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương
sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Đàm Thanh T chị Bế Thị L kết hôn trên
sở tnguyện, được tìm hiểu đăng kết hôn ti UBND N, huyện H,
tỉnh Cao Bằng vào ngày 27/3/2015, đây cuộc hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên,
trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ cho bị đơn nhiều lần
nhưng bị đơn đều vắng mặt không do, điều đó thể hiện bị đơn đã không
quan điểm cũng như không quan tâm đến cuộc hôn nhân của chính mình. Năm
2018 chị L đã bỏ nhà ra đi, không quan tâm đến gia đình, mục đích hôn nhân giữa
hai người không đạt được như ý muốn. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly
hôn của nguyên đơn căn cứ phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 của
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên cần được chấp nhận.
[3]. Về con chung: Anh Đàm Thanh T chị Bế Thị L 01 con chung tên
Đàm Bế Huyền D, sinh ngày 19/3/2016, hiện nay con chung đang cùng anh T,
con chung đã trên 07 tuổi và có nguyện vọng được ở với anh T. Mặt khác, chị L đã
bỏ nhà đi từ năm 2018 không quan tâm đến con chung và gia đình. Vì vậy, xét thấy
cần giao con chung cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c giáo dục là phù
hợp với các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Không đặt ra vấn đề cấp
dưỡng nuôi con đối với chị L.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Anh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[5]. Về án phí: Anh T phải chịu án phí dân sthẩm theo quy định của
pháp luật.
[6]. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 53, khoản 2 Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83,84
Luật hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 228 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Đàm Thanh T được ly hôn chị Bế Thị L.
2. Về con chung: Giao cháu Đàm Bế Huyền D, sinh ngày 19/3/2016 cho
anh Đàm Thanh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi. Không đặt ra vẫn đề cấp dưỡng nuôi con đối với chị L.
Sau khi ly hôn, chị L quyền đi lại thăm nom con chung không ai được
phép cản trở. quyền lợi của con, khi căn cứ, một hoặc cả hai bên quyền
yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con
theo quy định của pháp luật.
3. Về i sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Anh Đàm Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) để sung quỹ Nhà nước. Xác nhận anh T đã nộp số tiền
tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0002712 ngày
13/8/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm vắng mặt nguyên đơn
bị đơn. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được
tống đạt hợp lệ, bị đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày bản
án được niêm yết tại trụ sở UBND thị trấn T, huyện T, tỉnh Cao Bằng./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh;
- VKSND huyện;
- UBNDN;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Nông Quốc Hùng
Tải về
Bản án số 26/2024/HS-ST Bản án số 26/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2024/HS-ST Bản án số 26/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất