Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST ngày 27/08/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST ngày 27/08/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Bảng (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 26/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Minh Đ xin ly hôn chị Hoàng Thị N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM BẢNG
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 26/2024/HN-ST
Ngày: 27/8/2024
V/v “Ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Nguyệt.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Hồng Hạnh và ông Trần Ngọc Luân.
- Thư phiên tòa: Thị Thu Hiền - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Nam tham
gia phiên tòa: Đinh Thị Phương Hoa - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng,
tỉnh Nam xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 53/2024/TLST-
HNGĐ ngày 14 tháng 6 m 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 29/2024/QĐXX- HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024, giữa:
-Nguyên đơn: Anh Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1976.
Đa ch: Thôn 1, xã T, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam; có đơn đề ngh Tòa án t xử
vng mt.
-Bị đơn: Chị Hoàng Thị N, sinh năm 1978.
Địa ch: Tn Đ, xã L, huyn Kim Bng, tỉnh Hà Nam; có mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn và bản tự khai, anh Nguyễn Minh Đ nguyên đơn
trình bày: Anh chị Hoàng Thị N kết hôn tnguyện, được tự do m hiểu
đăng kết hôn ngµy 14 th¸ng 9 n¨m 2000 t¹i ñy ban nh©n d©n T, huyện
Kim Bảng, tỉnh Nam. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh
phúc đến đầu năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất
đồng quan điểm sống, trong cuộc sống không m được tiếng nói chung nên dẫn
đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau, sống không còn tôn trọng nhau. Mâu
thuẫn vợ chồng căng thẳng nên tháng 10/2015, chị N đã về nhà bố mẹ đẻ thôn
Đ, L, huyện Kim Bảng, tỉnh Nam sống. Vchồng sống ly thân mỗi người
2
một nơi chấm dứt quan h vợ chồng kể từ đó cho đến nay. Nay anh x¸c ®Þnh
t×nh c¶m chång kh«ng n, môc ®Ých n nh©n kh«ng ®¹t ®-îc, anh yªu cÇu
Tßa ¸n gi¶i quyÕt cho anh ®-îc ly h«n ch Ng.
Tại bản tự khai đề ngày 19 tháng 6 năm 2014, chị Hoàng Thị N bị đơn
trình bày: Về thời gian, điều kiện kết hôn, thời gian chung sống, thời gian mâu
thuẫn thời gian vợ chồng sống ly thân đúng như anh Đ đã trình bày. Nguyên
nhân mâu thuẫn do anh Đ chơi cờ bạc, nợ nần. Nay anh Đ làm đơn xin ly hôn,
chị hoàn toàn nhất trí.
Về con chung: Anh Đ chị N thống nhất trình bày vchồng 02 con
chung là cháu Nguyễn Phương T, sinh ngày 07/4/2001 và cháu Nguyễn Thị
Phương O, sinh ngày 21/9/2005. Hiện nay các cháu đã đủ 18 tuổi, lao động tự lập
được. Khi ly hôn anh Đ, chị N không yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết.
Về con riêng: Không có.
Về tài sản chung: Anh Đ trình bày không yêu cầu a án xem xét, giải quyết.
Chị N trình bày vợ chồng có tài sản chung và yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau
đó chị N đơn xin rút lại lời trình bày về việc giải quyết về tài sản chung, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản riêng, công sức đóng góp, diện tích đất nông nghiệp, công nợ:
Anh Đ, chị N đều trình bày không có.
Tại phiên tòa đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bầy, không
thay đổi bổ sung . Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật T
tụng dân sự của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư phiên tòa của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định pháp luật đề ngh
Hội đồng xét xử căn cứ vào khon 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; Điều 39 Điều
147; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Các Điều 51, Điều 56; Điều 57 Luật hôn
nhân gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sdụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Nguyễn
Minh Đ. Xử ly hôn giữa anh Nguyễn Minh Đ chị Hoàng Thị N. Về án phí:
Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án căn cứ vào kết quả
tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật trong
tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa của người tham gia
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét
xử nhận định như sau:
3
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của anh Nguyễn Minh Đ yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn đối với chị Hoàng Thị N bị đơn; địa chỉ: Thôn Đ, xã L,
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Anh Nguyễn Minh
Đ là nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Minh Đ chị Hoàng Thị N kết
hôn tự nguyện, được tự do tìm hiểu đăng kết hôn ngµy 14 th¸ng 9 n¨m
2000 t¹i ñy ban nh©n d©n T, huyện Kim Bảng, tỉnh Nam. Đây hôn nhân
hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận
hạnh phúc đến m đến đầu năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn
đến mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy
ra cãi nhau. Mâu thuẫn căng thẳng nên tháng 10/2015 chN đã bỏ về nhà bố mẹ
đẻ thôn Đ, L, huyện Kim Bảng, tỉnh Nam sống. Quá trình giải quyết vụ
án anh Đ xin ly hôn chị N đồng ý. Tại phiên tòa chị N không đồng ý ly n. Căn
cứ các tài liệu trong hsơ, lời thừa nhận của các đương sự thấy, vchồng anh
Đ chị Ng đã sống ly thân mỗi người một nơi, kng quan m đến cuộc sống của
nhau đã nhiều m nay, mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được. Do đó anh Đ xin ly hôn chị N căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] V con chung: Anh Đ chị N 02 con chung là cu Nguyễn Phương T,
sinh ngày 07/4/2001 và cháu Nguyễn Thị Phương O, sinh ngày 21/9/2005, các cháu
đã đ 18 tuổi, lao đng tự lp. Khi ly hôn anh Đ, chị N không đ nghị Toà án xem xét,
gii quyết nên Hội đồng t xkhông đặt ra xem xét, giải quyết.
Về con riêng: Không có.
[4] Về tài sản chung: Anh Nguyễn Minh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, chị N trình bày vợ chồng có tài sản chung nhưng
chị không khai, không viết đơn yêu cầu mặc đã được Tòa án hướng dẫn
giải thích. Đến ngày 02/8/2024 chị N có đơn xin rút lời trình bày về việc giải quyết
chia tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa chị N yêu cầu
Tòa án giải quyết v tài sản chung nhưng không đưa ra được các tài liệu chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu của chị căn cứ hợp pháp nên Toà án không căn
cứ để xem xét, giải quyết.
Về tài sản riêng; công nợ; công sức đóng góp diện tích đất nông nghiệp:
Không có.
[5] V án phí: Anh Nguyn Minh Đ phải chu án p ly n sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
[6] Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271;
Điều 272; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147;
của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56; Điều 57 Luật hôn nhân gia đình. Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa anh Nguyễn Minh Đ và chị Hoàng Thị N.
2. Án phí: Anh Nguyễn Minh Đ phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn
thẩm, được đối trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng theo biên lai thu
tiền số 0000147 ngày 14 tháng 6 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Anh Đ đã nộp đủ.
3. Quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị N có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Minh Đ có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết,.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Kim Bảng;
- T.H.A dân sự huyện Kim Bảng;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ S¥ TH¢M
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Bùi Thị Nguyệt
Tải về
Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất